Hội Nội tiết sinh sản và Vô sinh TPHCM
HOSREM - Ho Chi Minh City Society for Reproductive Medicine

Tin tức
on Tuesday 01-06-2021 8:13pm
Viết bởi: Khoa Pham
Danh mục: Tin quốc tế
CNSH. Trần Nhật Ánh Dương – IVFMD Tân Bình

Anti-Mullerian Hormone (AMH), là một loại hormone được sản xuất bởi các tế bào hạt ở các nang noãn kích thước nhỏ đang phát triển trong buồng trứng. Cơ chế hoạt động của AMH có liên quan đến việc ức chế các gen mã hóa cho các yếu tố kích thích tăng trưởng và làm giảm độ nhạy của các nang noãn nguyên thủy với FSH từ đó gây ức chế quá trình phát triển của nang noãn nguyên thuỷ. Do đó, mức AMH huyết thanh có thể phản ánh dự trữ buồng trứng.
Hiện nay, AMH đã được sử dụng rộng rãi như một công cụ vàng để đánh giá dự trữ buồng trứng. AMH cũng có thể đóng vai trò như một dấu chỉ hữu ích trong việc dự đoán đáp ứng buồng trứng với kích thích buồng trứng và tiên lượng thời điểm mãn kinh. Tuy nhiên, các báo cáo về giá trị dự đoán của AMH với kết quả điều trị hỗ trợ sinh sản vẫn còn nhiều tranh cãi. Mục đích của nghiên cứu này là để trả lời câu hỏi liệu AMH có phản ánh chất lượng noãn ở nhóm phụ nữ lớn tuổi hay không.

PHƯƠNG PHÁP
Đây là một nghiên cứu hồi cứu được thực hiện trên tổng số 492 chu kỳ IVF/ICSI của các bệnh nhân >= 37 tuổi. Dựa trên nồng độ AMH, tất cả bệnh nhân được chia thành 2 nhóm: nhóm AMH cao (H) và nhóm AMH thấp (L). Nghiên cứu ghi nhận và so sánh các thông số về số noãn thu được, số noãn trưởng thành (Metaphase II - MII), tỷ lệ noãn MII trên tổng số noãn thu được, tỷ lệ thụ tinh bình thường, số phôi ngày 3 (phải bắt nguồn từ hợp tử 2PN), tỷ lệ thai, tỷ lệ làm tổ, tỷ lệ sẩy thai và tỷ lệ sinh sống, tỷ lệ sinh sống trên phôi làm tổ, tuổi thai lúc sinh và cân nặng lúc sinh. Ngoài ra, nghiên cứu còn so sánh nồng độ AMH ở các bệnh nhân có thai và không có thai ở 2 nhóm H và L.

KẾT QUẢ
  • So sánh các thông số phát triển phôi giữa nhóm H và L: tỷ lệ noãn MII trên tổng số noãn thu được ở nhóm L cao hơn đáng kể so với nhóm H. Tỷ lệ thụ tinh bình thường và tỷ lệ hình thành phôi nang là tương đương giữa hai nhóm. Ngoài ra, tỷ lệ hình thành phôi ngày 3 chất lượng tốt (bắt nguồn từ hợp tử 2PN) ở nhóm L thấp hơn một chút so với nhóm H.
  • So sánh các thông số về kết quả lâm sàng giữa nhóm H và L: Nhóm L có tỷ lệ hình thành phôi loại tốt thấp hơn nhưng tỷ lệ thụ tinh bình thường và tỷ lệ hình thành phôi nang tương đương. Không có sự khác biệt đáng kể về tỷ lệ làm tổ, tỷ lệ sẩy thai hoặc tỷ lệ sinh sống giữa hai nhóm. Tỷ lệ thai lâm sàng ở nhóm L thấp hơn đáng kể so với nhóm H. Tuổi thai lúc sinh và cân nặng lúc sinh tương đương nhau giữa hai nhóm.
  • So sánh nồng độ AMH và độ tuổi của phụ nữ giữa các bệnh nhân có thai với không có thai, sinh sống với không sinh sống trong nhóm H và L: Kết quả cho thấy không có sự khác biệt đáng kể về nồng độ AMH giữa các bệnh nhân có thai không có thai, sinh sống và không sinh sống ở cả hai nhóm H và L. Tiến hành so sánh độ tuổi của các bệnh nhân có thai không có thai ở hai nhóm H và L, kết quả cho thấy rằng tuổi của các bệnh nhân có thai hoặc sinh sống trẻ hơn đáng kể so với các bệnh nhân không có thai hoặc không sinh sống.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu, nhóm tác giả đã chỉ ra rằng những phụ nữ lớn tuổi có nồng độ AMH thấp có tỷ lệ noãn MII cao hơn, tỷ lệ thụ tinh bình thường tương đương, tỷ lệ hình thành phôi tốt (có nguồn gốc từ hợp tử 2PN) thấp hơn so với nhóm có nồng độ AMH cao. Quan trọng hơn, bài nghiên cứu còn chỉ ra rằng các phôi tốt từ những người phụ nữ lớn tuổi có AMH thấp có cùng tiềm năng phát triển in-vivo như các phôi tốt từ phụ nữ lớn tuổi có AMH tương đối cao.



Nguồn:
Xiuliang Dai, YufengWang, HaiyanYang, TingtingGao, ChunmeiYu, Fang Cao, Xiyang Xia, Jun Wu, Xianju Zhou & Li Chen (2020). AMH has no role in predicting oocyte quality in women with advanced age undergoing IVF/ICSI cycles. Scientific Reports, 10(1).

Các tin khác cùng chuyên mục:
Progestogens trong điều trị sẩy thai - Ngày đăng: 20-05-2021
Sẩy thai liên tiếp - Ngày đăng: 20-05-2021
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020

Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025

Năm 2020
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI

Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ

Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...

Hội viên liên kết Bạch kim 2024
Hội viên liên kết Vàng 2024
Hội viên liên kết Bạc 2024
FACEBOOK