Hội Nội tiết sinh sản và Vô sinh TPHCM
HOSREM - Ho Chi Minh City Society for Reproductive Medicine

Tin tức
on Monday 23-03-2020 3:13pm
Viết bởi: Administrator
Danh mục: Tin quốc tế

Nguyễn Thị Thủy Tiên, Huỳnh Trọng Kha - IVFMD Tân Bình

Tỷ lệ không có tinh trùng trong tinh dịch (Azoospermia) ở tất cả nam giới là dưới 1% và chiếm khoảng 10-15% trong quần thể nam giới vô sinh. Trong đó, 40% các trường hợp do tắc nghẽn hệ thống ống dẫn tinh. Hiện nay, phương pháp vi phẫu thuật tái tạo nối ống dẫn tinh (ODT) được khuyến nghị cho tắc nghẽn ống dẫn tinh và tắc nghẽn mào tinh, và chủ yếu được sử dụng cho bệnh nhân sau thắt ống dẫn tinh. Ở các nước phương Tây, thắt ống dẫn tinh được cho là nguyên nhân phổ biến nhất của tắc nghẽn mào tinh, những người đàn ông trải qua phẫu thuật thắt ống dẫn tinh có đến 5-10% trường hợp tắc nghẽn mào tinh do vỡ ống dẫn tinh. Do đó, bắt buộc phải thực hiện phẫu thuật nối ống dẫn tinh. Vi phẫu thuật nối ODT - mào tinh (MVE) có thể đạt đến kết quả ổn định và tỷ lệ mang thai cao. Tỷ lệ ổn định từ 48-84% và tỷ lệ thai từ 33.3-40% đã được báo cáo sau khi theo dõi từ 3-30 tháng. Các nghiên cứu trước đó về MVE có cỡ mẫu nhỏ và rất hiếm báo cáo về trẻ sinh sống. Do đó, vi phẫu thuật không được khuyến khích cho bệnh nhân tắc nghẽn mào tinh. Trong nghiên cứu Peng và cộng sự (2017), tác giả đánh giá kết quả sinh sản cho 241 nam giới bị tắc nghẽn mào tinh có thực hiện MVE và xác định các yếu tố tiên lượng cho thai tự nhiên.

Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 1/2011- 7/2013, tổng có 241 bệnh nhân Azoo do tắc nghẽn trải qua MVE. Bệnh nhân được đánh giá tinh dịch đồ cứ sau 3 tháng phẫu thuật cho đến khi mang thai. Sau đó, tỷ lệ mang thai, tỷ lệ trẻ sinh sống được đánh giá bằng phân tích đơn biến và đa biến với các mô hình hồi quy Cox các yếu tố dự đoán tỷ lệ thai.

Kết quả thu được cho thấy, 76.3% bệnh nhân có tinh trùng trong mẫu xuất tinh sau khoảng trung bình 3.8 tháng sau phẫu thuật. Mật độ tinh trùng trung bình là 24.1 triệu/ml và tỷ lệ di động tiến tới là 27.6 ± 24.3%. Tổng cộng, 59/158 (30%) đã báo cáo tiền sử viêm mào tinh hoàn trước đó. Nhìn chung, 90% (53/59) nhóm bệnh nhân này đạt được sự ổn định, không tìm thấy biến chứng nghiêm trọng nào sau MVE. Viêm mào tinh tái phát ở 3 bệnh nhân và 1 bệnh nhân ghi nhận không có tinh trùng trong tinh dịch sau phẫu thuật. Tỉ lệ thai là 40.9% (81/198). Thời gian trung bình để mang thai là 9.2 tháng. Tổng cộng có 73 trẻ sinh sống (có 4 cặp vợ chồng đã sinh đôi).

Từ nghiên cứu cho thấy, MVE mang lại lợi ích rất lớn cho tắc nghẽn mào tinh hoàn. Lý do thứ nhất là: MVE có sự ổn định và tỷ lệ mang thai cao. Thứ hai, tắc nghẽn mào tinh hoàn là nguyên nhân phổ biến. Thứ ba, MVE là kỹ thuật có thể thực hiện thành thạo sau khi được đào tạo chuyên nghiệp. Thứ tư, MVE chi phí ít hơn nhiều so với ICSI. Các thông tin ghi nhận cho thấy chất lượng tinh trùng được cải thiện dần sau khoảng 3 tháng sau phẫu thuật, 10% bệnh nhân ghi nhận chất lượng tinh trùng suy giảm. Tuy nhiên, thời gian lặp lại lâu, cần theo dõi lâu dài và chỉ thích hợp trong trường hợp tắc mào tinh hoàn.

Nguồn: Peng, J., Zhang, Z, Yuan, Y., Cui, W., & Song, W. (2017). Pregnancy and live birth rates after microsurgical vasoepididymostomy for azoospermic patients with epididymal obstruction. Human Reproduction, 32(2), 284–289. doi:10.1093/humrep/dew331.

Các tin khác cùng chuyên mục:
Tuổi tác và động học phôi - Ngày đăng: 23-03-2020
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020

Indochine Palace, TP Huế, chiều thứ sáu 9.8.2024 (14:20 - 17:30)

Năm 2020

Ngày 9-10 . 8 . 2024, Indochine Palace, Huế

Năm 2020

New World Saigon Hotel (Số 76 Lê Lai, Phường Bến Nghé, Quận 1, ...

GIỚI THIỆU SÁCH MỚI

Kính mời tác giả gửi bài cộng tác trước 15.12.2024

Sách ra mắt ngày 15 . 5 . 2024 và gửi đến quý hội viên trước ...

Hội viên liên kết Bạch kim 2024
Hội viên liên kết Vàng 2024
Hội viên liên kết Bạc 2024
FACEBOOK