Hội Nội tiết sinh sản và Vô sinh TPHCM
HOSREM - Ho Chi Minh City Society for Reproductive Medicine

Tin tức
on Wednesday 21-11-2018 8:14am
Viết bởi: Administrator
Danh mục: Tin quốc tế
Các hệ môi trường thương mại hiện tại chia thành 2 loại khác nhau là: hệ môi trường đơn bước (single-step) và môi trường chuyển tiếp (sequential). Mỗi loại có ưu và nhược điểm khác nhau nên không đưa ra kết luận loại môi trường nào tốt hơn. Cách tiếp cận tốt nhất khi lựa chọn môi trường nuôi cấy là phải hiểu rõ các đặc tính của cả 2 loại và chọn loại phù hợp nhất đối với mỗi trung tâm HTSS.
Hơn nữa, môi trường nuôi cấy là yếu tố quan trọng tác động trực tiếp đối với sự phát triển của phôi được nuôi cấy. Môi trường nuôi cấy ảnh hưởng đến tỉ lệ tạo phôi nang, tỉ lệ phôi nang tốt, động học của phôi, tiềm năng làm tổ của phôi cũng như các kết cục lâm sàng thai kỳ. Hiện nay, sự ảnh hưởng của môi trường nuôi cấy phôi đến sự phát triển của phôi, kết cục lâm sàng và trẻ sinh ra từ HTSS đang là vấn đề được nghiên cứu nhiều.
Chính vì thế, nhóm tác giả tiến hành nghiên cứu tiến cứu với cỡ mẫu lớn so sánh các kết quả phôi và kết cục lâm sàng ở 2 nhóm phôi được nuôi trong môi trường đơn bước Continuous Single Culture (CSC) và môi trường chuyển tiếp Quinn’s Advantage.

Kết quả thu được:
  • Tỉ lệ phôi nang/số noãn MII và tỉ lệ phôi nang loại tốt của nhóm CSC cao hơn đáng kể so với nhóm Quinn (lần lượt là n = 2211/5841, 37,9% vs. 1073/3216, 33,4%, p<0,01; n = 1260/2211, 57,1% vs. n = 482/1073, 44,9%, p <0,01).
  • Tỉ lệ thai diễn tiến cộng dồn (tính đến kết thúc chu kỳ điều trị) của 2 nhóm không khác biệt có ý nghĩa thống kê (27% vs. 27,2%; p>0,05).
  • Hơn nữa, cân nặng trẻ và tuổi thai lúc mới sinh không có sự khác biệt đáng kể (3247 ± 509g vs 3185 ± 631g; 38 ± 1tuần vs 38 ± 2 tuần, p>0,05; lần lượt tương ứng với nhóm CSC vs Quinn’s Advantage)
Như vậy, môi trường đơn bước cho kết quả phôi tốt hơn nhưng kết cục lâm sàng không thay đổi.

Trần Hà Lan Thanh – Chuyên viên phôi học IVFMD Phú Nhuận
Nguồn: Continuous embryo culture elicits higher blastulation but similar cumulative delivery rates than sequential: a large prospective study J Assist Reprod Genet. 2018 Jul;35(7):1329-1338. doi: 10.1007/s10815-018-1195-4

Từ khóa:
Các tin khác cùng chuyên mục:
Tăng cân trong thai kỳ và sinh non - Ngày đăng: 13-11-2018
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020

Thành phố Hạ Long, Thứ Bảy ngày 22 . 3 . 2025

Năm 2020

Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025

GIỚI THIỆU SÁCH MỚI

Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ

Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...

Hội viên liên kết Bạch kim 2024
Hội viên liên kết Vàng 2024
Hội viên liên kết Bạc 2024
FACEBOOK