Hội Nội tiết sinh sản và Vô sinh TPHCM
HOSREM - Ho Chi Minh City Society for Reproductive Medicine

Tin tức
on Friday 02-11-2018 11:21am
Viết bởi: Administrator
Danh mục: Tin quốc tế
Thai lưu sớm – early pregnancy loss – được định nghĩa là thai chết lưu trước 12 6/7 tuần, chiếm khoảng 10% tổng số thai kỳ. Hiện nay, vẫn chưa có đồng thuận nào về việc sử dụng các thuật ngữ như “miscarriage, spontaneous abortion and early pregnancy loss” trong tam cá nguyệt đầu thai kỳ. Trong hướng dẫn này, thai lưu sớm được hiểu là thai trong tử cung, dưới 12 6/7 tuần và không có hoạt động tim thai, kể cả trường hợp túi thai trống.
 
Về các tiêu chuẩn và thời gian theo dõi dựa trên siêu âm, không có thay đổi so với những hướng dẫn cũ, vẫn áp dụng các tiêu chuẩn như sau:
Các dấu hiệu chẩn đoán trên siêu âm:
  • Chẩn đoán xác định:
+ Chiều dài đầu mông ≥ 7mm và không có hoạt động tim thai.
+ Đường kính túi thai trung bình ≥25mm và không có phôi thai.
+ Không thấy phôi thai có hoạt động tim thai sau ≥ 2 tuần kể từ lần siêu âm thấy túi thai không yolk sac.
+ Không thấy phôi thai có hoạt động tim thai sau ≥ 11 ngày kể từ lần siêu âm thấy túi thai có yolk sac.
  • Dấu hiệu nghi ngờ (không chẩn đoán):
+ Chiều dài đầu mông < 7mm và không có hoạt động tim thai.
+ Đường kính túi thai trung bình 16 -24 mm và không có phôi thai.
+ Không thấy phôi thai có hoạt động tim thai sau 7-13 ngày kể từ lần siêu âm thấy túi thai không yolk sac.
+ Không thấy phôi thai có hoạt động tim thai sau 7-10 ngày kể từ lần siêu âm thấy túi thai có yolk sac
+ Không thấy phôi thai sau ≥ 6 tuần vô kinh
+ Túi ối trống (túi ối nằm sát yolk sac, nhưng không thấy phôi thai sống)
+ Đường kính yolk sac ≥7mm
+ Túi thai nhỏ so với phôi thai (đường kính túi thai trung bình và CRL chênh nhau <5mm)
Tóm tắt khuyến cáo cập nhật:
  • Khuyến cáo dựa trên chứng cứ mức độ A:
+ Nếu chỉ định điều trị nội khoa đối với thai lưu sớm, phác đồ được khuyến cáo: bắt đầu bằng 800 microgram misoprostol đặt âm đạo, lặp lại liều nếu cần (thường là trong vòng 7 ngày nếu không có đáp ứng kể từ liều đầu, không sớm hơn 3 giờ sau liều đầu). Nên sử dụng mifepristone (liều 200 mg) 24 giờ nếu có thể trước khi chỉ định misoprostol vì có khả năng tăng hiệu quả điều trị.
 
+ Sử dụng thuốc kháng đông và/hoặc aspirin không làm giảm nguy cơ thai lưu sớm ở bệnh nhân tăng đông, trừ trường hợp bệnh nhân mắc hội chứng antiphospholipid.
  • Khuyến cáo dựa trên chứng cứ mức độ B:
+ Nên xác định thai sống trong tử cung dựa trên siêu âm.
+ Không cần can thiệp thủ thuật ngoại khoa khi thấy nội mạc tử cung dày nhưng không có triệu chứng lâm sàng sau điều trị thai lưu sớm.
+ Nạo buồng tử cung thường quy sau hút thai lưu không mang lại thêm lợi ích cho bệnh nhân.
  • Khuyến cáo dựa trên mức độ C:
+ Các phương pháp điều trị thai lưu sớm bao gồm theo dõi, điều trị nội khoa hay can thiệp thủ thuật.
+ Trước khi can thiệp thủ thuật cần sử dụng một liều doxycycline dự phòng nhiễm trùng.
+ Cân nhắc chỉ định globulin miễn dịch Rh D cho bệnh nhân thai lưu sớm, đặc biệt ở giai đoạn cuối tam cá nguyệt 1.
+ Bệnh nhân Rh D âm có chỉ định can thiệp ngoại khoa nên được sử dụng globulin miễn dịch.

BS. Lê Tiểu My – Nhóm nghiên cứu sinh non bệnh viện Mỹ Đức
Lược dịch từ: ACOG Practice bulletin No.200 – Early pregnancy loss – ACOG vol.132, No.5, Nov. 2018
 

Từ khóa:
Các tin khác cùng chuyên mục:
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020

Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025

Năm 2020
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI

Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ

Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...

Hội viên liên kết Bạch kim 2024
Hội viên liên kết Vàng 2024
Hội viên liên kết Bạc 2024
FACEBOOK