Hội Nội tiết sinh sản và Vô sinh TPHCM
HOSREM - Ho Chi Minh City Society for Reproductive Medicine

Tin tức
on Saturday 24-09-2022 11:13am
Viết bởi: ngoc
Danh mục: Tin quốc tế
 
CVPH. Phạm Duy Tùng – IVFMD Tân Bình
 
Khoảng không quanh noãn (perivitelline space – PVS) là một trong những yếu tố được dùng để đánh giá chất lượng noãn khi thực hiện tiêm tinh trùng vào bào tương noãn (intracytoplasmic sperm injection – ICSI). Nhiều nghiên cứu cho thấy đặc điểm về PVS (lớn hoặc nhỏ) có ảnh hưởng đến sự phát triển của phôi, tỷ lệ thai và tỷ lệ làm tổ. Tuy nhiên, trong các nghiên cứu này, diện tích của PVS không được mô tả chi tiêt. Do đó, nghiên cứu được thực hiện nhằm phân loại và xác định ảnh hưởng của diện tích PVS đến sự phát triển của phôi.

Nghiên cứu hồi cứu thực hiện trên 634 noãn trưởng thành, diện tích PVS được định nghĩa là vùng không gian từ lớp trong của màng trong suốt đến màng bào tương noãn. Diện tích này sau đó được phân loại thành 3 nhóm (dưới 9%, từ 10-19%, và trên 20% so với kích thước noãn). Nhóm cũng tính chiều dài của PVS theo lớp trong màng trong suốt và lớp ngoài màng bào tương giữa 3 nhóm diện tích này.

Một số kết quả mà nhóm nghiên cứu nhận thấy bao gồm:
  • Tỷ lệ sống và tỷ lệ thụ tinh sau ICSI tỷ lệ nghịch với diện tích của PVS: 100% và 89% ở nhóm dưới 9%, 96% và 88% ở nhóm từ 10-19%, 94% và 86% ở nhóm trên 20%. Ngược lại, tỷ lệ phôi tốt ngày 3 ở nhóm dưới 9% kém hơn so với 2 nhóm còn lại (56% so với 70% ở nhóm 10-19% và trên 20%). Tuy nhiên các kết quả này chưa đạt được ý nghĩa thông kê.
  • Khi thống kê về phôi ngày 5, tỷ lệ tạo phôi nang và phôi tốt ngày 5 tăng tỷ lệ thuận với diện tích PVS. Cụ thể ở từng nhóm tỷ lệ tạo phôi nang và phôi tốt ngày 5 lần lượt là 51% và 22% ở nhóm PVS dưới 9%, 69% và 40% ở nhóm PVS từ 10-19%, 82% và 52% ở nhóm PVS trên 20% và tất cả đều đạt ý nghĩa về mặt thống kê.
  • Chiều dài lớp trong màng trong suốt PVS ở 3 nhóm dưới 9%, 10-19%, và trên 20% lần lượt là 125 ± 4 μm, 129 ± 5 μm, 136 ± 6 μm. Chiều dài trung bình của màng bào tương trong PVS ở 3 nhóm lần lượt là 121 ± 4 μm, 119 ± 4 μm và 118 ± 4 μm. Và sự khác biệt ở 3 nhóm là đáng kể.
PVS trong nghiên cứu chỉ được quan sát tại một mặt phẳng quan sát, do đó cấu trúc có thể sẽ có sự khác biệt. Các kết quả trên có thể được giải thích nhờ giả thuyết về nguyên nhân dẫn đến PVS hẹp là do các phân tử liên kết giữa màng bào tương và màng trong suốt dẫn đến kích thước màng trong suốt nhỏ hơn và giảm tỷ lệ hình thành phôi nang do sinh ra các phân mảnh bào tương trong quá trình phân bào. Tóm lại, kích thước của PVS có ảnh hưởng đến sự phát triển của phôi nhưng không ảnh hưởng đến khả năng thụ tinh trong ICSI. 
 
Nguồn: Uchida, Nozomi & Hiraoka, Kenichiro & Sujino, Toshio & Yamashita, Hidetoshi & Ishikawa, Tomonori & Kawai, Kiyotaka. (2022). Effect of the area of oocyte perivitelline space on the fertilization and embryo development following intracytoplasmic sperm injection.
 
Các tin khác cùng chuyên mục:
HOẠT ĐỘNG
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI

Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ

Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...

Hội viên liên kết Bạch kim 2024
Hội viên liên kết Vàng 2024
Hội viên liên kết Bạc 2024
FACEBOOK