Tin tức
on Saturday 24-09-2022 11:14am
Danh mục: Tin quốc tế
NHS. Hồ Thị Nga – IVFMD Bình Dương
Lạc nội mạc tử cung là một bệnh lý tăng sinh lành tính và mãn tính, do sự phát triển bên ngoài tử cung (thường gặp tại các cơ quan trong khung chậu và ổ bụng) của các mô tuyến và mô đệm của nội mạc tử cung. Các triệu chứng chính của lạc nội mạc tử cung là đau bụng kinh, vô sinh, khó chịu khi quan hệ tình dục và rối loạn kinh nguyệt, nhưng có khoảng 20-25% trường hợp không có triệu chứng. Khoảng 10-40% trường hợp lạc nội mạc tử cung bị đau vùng chậu hoặc có tiền sử vô sinh. Ở Đức, tỷ lệ mắc và tỷ lệ lưu hành tiêu chuẩn tương ứng là 3,5 và 8,1 trên 1000 phụ nữ. Tuy nhiên, tỷ lệ mắc ở phụ nữ có độ tuổi 35-44 là 12,8/1000 phụ nữ.
Chẩn đoán lạc nội mạc tử cung sớm có thể giúp kiểm soát cơn đau và bảo tồn khả năng sinh sản, tuy nhiên, việc chẩn đoán thường bị chậm trễ (trung bình 6,7 năm). Chi phí chẩn đoán, điều trị cao và các triệu chứng không rõ ràng như: đau theo chu kỳ hay không theo chu kỳ là một trong những yếu tố thường gây trì hoãn. Các triệu chứng phổ biến nhất của lạc nội mạc tử cung bao gồm kinh nguyệt không đều, đau bụng kinh, đau vùng chậu mãn tính và vô sinh, thường ảnh hưởng đến tâm lý và quan hệ xã hội của bệnh nhân khiến lạc nội mạc tử cung trở thành một tình trạng suy nhược ảnh hưởng đến các mối quan hệ xã hội và tình dục cũng như sức khỏe tâm thần của người bệnh.
Để làm rõ những ảnh hưởng bất lợi của lạc nội mạc tử cung lên kết quả thai, nhóm tác giả đã tiến hành nghiên cứu này bằng cách sàng lọc các bài báo liên quan với các cụm từ tìm kiếm là: “lạc nội mạc tử cung – mang thai – kết quả bất lợi” và được kết hợp với một số từ khóa khác như: sinh non, nhau tiền đạo, sẩy thai, tăng huyết áp thai kỳ, sinh mổ, tiền sản giật, nhau bong non, khả năng sinh sản, sản khoa, công nghệ hỗ trợ sinh sản, ART, thụ tinh trong ống nghiệm. Tiêu chuẩn nhận là các nghiên cứu có so sánh giữa nhóm phụ nữ lạc nội mạc tử cung và nhóm chứng là bệnh nhân khỏe mạnh, có hoặc không điều trị hỗ trợ sinh sản và so sánh các kết quả thai bất lợi giữa hai nhóm. Các nghiên cứu không có nhóm đối chứng, thiếu dữ liệu và chỉ báo cáo kết quả sau sinh hoặc báo cáo một ca không được nhận vào.
Dựa trên phương thức thụ thai, có 4 phân nhóm được phân tích gồm: ART (tất cả đều có thai sau hỗ trợ sinh sản), SART (spontaneous and ART - bao gồm có thai tự nhiên hoặc thai sau hỗ trợ sinh sản), NP (natural pregnancy - thai tự nhiên) và UC (unclear – không rõ).
Kết quả được phân tích trên 28 nghiên cứu đạt yêu cầu với trên 53.141 phụ nữ lạc nội mạc tử cung và 2.355.923 phụ nữ ở nhóm chứng. Kết quả phân tích so sánh giữa hai nhóm lạc nội mạc tử cung và nhóm chứng cho thấy:
- Nguy cơ sinh non ở nhóm phụ nữ lạc nội mạc tử cung cao hơn đáng kể (RR 1,59 [KTC 95% 1,35–1,87]), đặc biệt ở nhóm có thai tự nhiên hoặc sau điều trị hỗ trợ sinh sản (RR 1,78 [95% CI 1,29–2,45]), NP (RR 1,62 [95% CI 1,30–2,02]) và UC (RR 1,40 [95% CI 1,03–1,90]) (theo 20 nghiên cứu trên 23.072 phụ nữ lạc nội mạc tử cung và 2.226.870 phụ nữ nhóm chứng).
- Nguy cơ sẩy thai ở nhóm lạc nội mạc tử cung tăng đáng kể (RR 1,31 [KTC 95% 1,06–1,61] và tăng cao ở nhóm ART (RR 1,12 [95% CI 1,01–1,25]) và UC (RR 1,93 [95% CI 1,47–2,25]) (theo 9 nghiên cứu trên 33.935 phụ nữ lạc nội mạc tử cung và 127.224 phụ nữ ở nhóm chứng).
- Nguy cơ nhau tiền đạo ở nhóm lạc nội mạc tử cung cao hơn đáng kể (RR 3,92 [KTC 95% 2,48–6,20]; Nguy cơ nhau tiền đạo cao hơn đáng kể ở nhóm ART (RR 3,12 [KTC 95% 1,06–9,21]), SART (RR 4,87 [95% CI 2,46–9,63]) và NP (RR 4,33 [95% CI = 1,25–15,02]) (theo 12 nghiên cứu trên 6.258 phụ nữ lạc nội mạc tử cung và 96.214 phụ nữ nhóm chứng).
- Nhóm lạc nội mạc tử cung bị tăng nguy cơ sinh mổ đáng kể (RR 1,48 [KTC 95% 1,33–1,65]). Nguy cơ sinh mổ cao hơn đáng kể ở nhóm ART (RR 1,45 [95% CI 1,15–1,82]), SART (RR 1,46 [95% CI 1,22– 1,75]), NP (RR 1,86 [95% CI 1,13–3,06]) và UC (RR = 1,33 [95% CI = 1,07–1,65]) (theo 16 nghiên cứu trên 21.901 phụ nữ lạc nội mạc tử cung và 216.884 phụ nữ nhóm chứng).
- Nhóm lạc nội mạc tử cung bị tăng nguy cơ tăng huyết áp thai kỳ (RR 1,30 [KTC 95% 1,02–1,65]; Nguy cơ tăng huyết áp thai kỳ cao hơn đáng kể trong nhóm ART (RR = 1,78 [95% CI = 1,43–2,23]) (theo 11 nghiên cứu trên 7.119 phụ nữ lạc nội mạc tử cung và 636.681 phụ nữ nhóm chứng).
- Nhóm lạc nội mạc tử cung bị tăng nguy cơ tiền sản giật cao hơn đáng kể (RR 1,18 [KTC 95% 1,09–1,28] và đặc biệt ở nhóm ART (RR 1,16 [KTC 95% 1,06–1,27]) và SART (RR 1,25 [KTC 95% 1,03–1,53]) (theo 11 nghiên cứu với 16.901 phụ nữ lạc nội mạc tử cung và 1.579.453 phụ nữ nhóm chứng.
- Nguy cơ nhau bong non không có sự khác biệt đáng kể giữa 2 nhóm (RR 3,62 [KTC 95% 0,99–13,28]; tuy nhiên, tỷ lệ nhau bong non cao hơn đáng kể ở nhóm thai tự nhiên và sau điều trị hỗ trợ sinh sản (RR 10,94 [KTC 95% 1,17–102,38]) (theo 10 báo cáo trên 5.615 phụ nữ trên 8.907 phụ nữ nhóm chứng).
Dựa trên những bằng chứng có sẵn, phân tích tổng hợp cho thấy rằng phụ nữ bị lạc nội mạc tử cung tăng nguy cơ mắc các biến cố bất lợi trong quá trình mang thai như sẩy thai, sinh non, nhau tiền đạo, tăng huyết áp thai kỳ, mổ lấy thai và tiền sản giật.
Tài liệu tham khảo: Jian-qing Wang, Jia-miao Zhang, Bin Qian (2021) “Adverse pregnancy outcomes for women with endometriosis: a systematic review and meta-analysis”. Ginekologia Polska.2021. DOI: 10.5603 / GP.a2021.0081
Tài liệu tham khảo: Jian-qing Wang, Jia-miao Zhang, Bin Qian (2021) “Adverse pregnancy outcomes for women with endometriosis: a systematic review and meta-analysis”. Ginekologia Polska.2021. DOI: 10.5603 / GP.a2021.0081
Từ khóa: thai kỳ, lạc nội mạc tử cung
Các tin khác cùng chuyên mục:
Hoạt hóa noãn nhân tạo có thể cải thiện chất lượng phôi ở bệnh nhân lớn tuổi giảm dự trữ buồng trứng điều trị IVF-ICSI - Ngày đăng: 07-09-2022
Tự động hóa trong ART: mở đường cho tương lai của điều trị vô sinh - Ngày đăng: 20-08-2024
Rối loạn chức năng ty thể trong tế bào hạt có liên quan đến giảm khả năng sinh sản ở phụ nữ cao tuổi - Ngày đăng: 07-09-2022
Đánh giá khả năng tiên đoán tạo phôi nang chất lượng tốt của Aminopeptidase N từ tinh trùng trong các chu kỳ sử dụng noãn hiến tặng - Ngày đăng: 07-09-2022
Bổ sung progesterone trong chu kỳ tự nhiên giúp cải thiện tỷ lệ trẻ sinh sống sau khi chuyển phôi trữ lạnh- một thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng - Ngày đăng: 07-09-2022
Mối tương quan giữa gia tốc tuổi sinh sản trong tế bào hạt và các chỉ số đánh giá dự trữ buồng trứng ở bệnh nhân thụ tinh ống nghiệm - Ngày đăng: 07-09-2022
Mối liên quan giữa thời gian lưu trữ phôi và sự thành công trong điều trị ở những bệnh nhân được chỉ định trữ phôi toàn bộ và chuyển phôi trữ sau đó - Ngày đăng: 07-09-2022
Cầu nối liên kết giữa khối tế bào bên trong và tế bào lá nuôi ở phôi nang là yếu tố tiên lượng cho kết quả lâm sàng và em bé sinh: Một nghiên cứu dựa trên time-lapse - Ngày đăng: 04-09-2022
Ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong nhận diện phôi: một nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu - Ngày đăng: 04-09-2022
Khuynh hướng mới trong phân loại và chẩn đoán hội chứng buồng trứng đa nang - Ngày đăng: 04-09-2022
HOẠT ĐỘNG
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Chủ Nhật ngày 15 . 12 . 2024
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Thứ Bảy 14.12 . 2024
Năm 2020
Quinter Central Nha Trang, Chủ Nhật ngày 12 . 01 . 2025
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...
FACEBOOK