Tin tức
on Sunday 13-02-2022 9:19pm
Danh mục: Tin quốc tế
CNSH. Khổng Tiết Mây Như – IVFMD
Việc kích thích buồng trứng tối thiểu (minimal ovarian stimulation – mini-IVF) và thụ tinh trong ống nghiệm theo chu kỳ tự nhiên giúp làm giảm gánh nặng về thể chất và tinh thần cho bệnh nhân cũng như giảm chi phí điều trị, đồng thời cải thiện chất lượng tế bào noãn. Một số phác đồ mini-IVF được sử dụng như là kích thích buồng trứng với 150 IU FSH hoặc sử dụng hMG đồng thời với clomiphene citrate - CC hoặc letrozole, hoặc CC 50 mg không có GnRH. Tuy nhiên, tỉ lệ thành công còn gây nhiều tranh cãi vì số lượng noãn thu được trong mỗi chu kỳ ít hơn so với các phác đồ khác. Do đó, bài nghiên cứu này nhằm đánh giá tỉ lệ trẻ sinh sống tích lũy (cumulative live birth rates – CLBRs) của bệnh nhân trải qua mini-IVF bằng CC, xác suất trẻ sinh ra dựa trên tuổi mẹ cũng như tỉ lệ trẻ sinh ra so với chu kỳ tự nhiên.
Đây là một nghiên cứu hồi cứu từ 01/2009 đến 12/2009 với 839 bệnh nhân (38,4 ± 0,1 tuổi) được chỉ định phác đồ mini-IVF bằng CC không có GnRH và theo dõi kết quả thai lâm sàng cho đến khi đứa trẻ đầu tiên được sinh ra từ bệnh nhân đó với thời gian tối đa là 5 năm. Quy trình mini-IVF là bệnh nhân sẽ uống 50-100 mg CC mỗi ngày bắt đầu từ N3 đến N11 của chu kỳ kinh nguyệt rồi kích thích rụng trứng bằng GnRH đồng vận với 600 µg buserelin được dùng dưới dạng xịt mũi khi kích thước nang từ 18 mm và nồng độ estradiol (E2) từ 250 pg/mL; 34-35 giờ sau tiến hành chọc hút không gây mê. Tổng số noãn thu được, số noãn trưởng thành cũng như tỉ lệ thai lâm sàng, tỉ lệ trẻ sinh ra, CLBR và tỉ lệ sẩy thai được đánh giá dựa trên năm nhóm tuổi mẹ (<34 (A), 35-37 (B), 38-40 (C), 41- 42 (D) và từ 43 tuổi trở lên (E), P<0,05).
Kết quả cho thấy:
- Số cụm noãn thu được là 2488
- Tỉ lệ noãn thu được là 86,2% với số noãn trưởng thành trung bình là 1,5 với tỉ lệ thai lâm sàng trên mỗi chu kỳ chuyển đơn phôi của tất cả bệnh nhân là 35,3%.
- Tỉ lệ trẻ sinh sống trung bình là 27,1%. Cụ thể là tỉ lệ trẻ sinh sống trên mỗi noãn ở phụ nữ thuộc nhóm A, B, C, D lần lượt là 24,0%, 15,3%, 10,1%, 4,9% và 2,0% (P<0,0001) tương đồng với chu kỳ IVF tự nhiên.
- Tỉ lệ thai lâm sàng có sự khác biệt đáng kể ở phôi tươi giai đoạn phân chia, phôi nang tươi, phôi đông lạnh giai đoạn phân chia và phôi nang đông lạnh lần lượt là 24,0%, 50,0%, 30,4% và 48,6% dẫn đến sự chênh lệch về tỉ lệ trẻ sinh sống là 18,7%, 50,0%, 24,1% và 36,7%.
- CLBRs trung bình của 5 nhóm tuổi mẹ sau chu kỳ thu noãn lần 1, lần 3 và lần 5 lần lượt là 22,6%, 39,2% và 46,5% (P<0,01). Tỉ lệ này ở ba chu kỳ trên có sự giảm dần khi tuổi mẹ tăng như sau:
+ Nhóm A: 42,5%, 70,1% và 76,1%
+ Nhóm B: 32,9%, 49,1% và 55,3%
+ Nhóm C: 20,0%, 38,6% và 50,4%
+ Nhóm D: 12,6%, 25,2% và 30,5%
+ Nhóm E: 4,4%, 8,8% và 10,6%
-Tỉ lệ sẩy thai có xu hướng tăng dần tỉ lệ thuận với số tuổi được thể hiện trên nhóm A, B, C, D lần lượt là 13,1%, 20,8%, 23,5%, 35,6% và 48,0% (P<0,01).
Các số liệu trong bài đã chứng minh được tỉ lệ thành công trong số cụm noãn chọc hút được, số noãn trưởng thành, thụ tinh và số phôi phân chia giảm dần khi độ tuổi tăng dẫn đến tỉ lệ thai lâm sàng, trẻ sinh sống và CLBRs cũng giảm mạnh; đồng thời tỉ lệ sẩy thai tăng đáng kể (P <0,01). Trong phác đồ mini-IVF bằng CC, số noãn thu được trong mỗi chu kỳ thấp hơn trong IVF tiêu chuẩn kích thích buồng trứng có kiểm soát.
Mặc dù vậy, bài nghiên cứu vẫn có một số hạn chế. Trong mỗi cấp độ chu kỳ có sự không đồng nhất do các phương pháp thụ tinh khác nhau, vị trí phôi chuyển và quy trình chuyển phôi. Ngoài ra, những bệnh nhân có nhiều hơn một noãn thu được và phôi dư chưa chuyển đã bị loại trừ để đánh giá tỉ lệ trẻ sinh ra trên mỗi noãn. Hơn nữa, cơ sở dữ liệu không thể theo dõi từng noãn riêng lẽ nên không thể tính toán chính xác tỉ lệ trong những trường hợp có nhiều hơn hai noãn thu được.
Tóm lại, nghiên cứu đã chỉ ra rằng CLBRs có thể được chấp nhận trong phác đồ mini-IVF bằng CC mặc dù số noãn thu được là tối thiểu nhưng tỉ lệ trẻ sinh sống trên mỗi noãn cao. Đồng thời, nghiên cứu cũng cho thấy tỉ lệ CLBR bị ảnh hưởng đáng kể bởi độ tuổi người phụ nữ và lợi ích về chi phí cũng như sự chấp thuận của bệnh nhân đối với phương pháp này cũng rất đáng kể.
Nguồn: Takashi A, Akiko Y, Kenji E và cộng sự. Success rate in minimal stimulation cycle IVF with clomiphene citrate only. Journal of Assisted reproduction and genetics. 2019 Dec 23.
Việc kích thích buồng trứng tối thiểu (minimal ovarian stimulation – mini-IVF) và thụ tinh trong ống nghiệm theo chu kỳ tự nhiên giúp làm giảm gánh nặng về thể chất và tinh thần cho bệnh nhân cũng như giảm chi phí điều trị, đồng thời cải thiện chất lượng tế bào noãn. Một số phác đồ mini-IVF được sử dụng như là kích thích buồng trứng với 150 IU FSH hoặc sử dụng hMG đồng thời với clomiphene citrate - CC hoặc letrozole, hoặc CC 50 mg không có GnRH. Tuy nhiên, tỉ lệ thành công còn gây nhiều tranh cãi vì số lượng noãn thu được trong mỗi chu kỳ ít hơn so với các phác đồ khác. Do đó, bài nghiên cứu này nhằm đánh giá tỉ lệ trẻ sinh sống tích lũy (cumulative live birth rates – CLBRs) của bệnh nhân trải qua mini-IVF bằng CC, xác suất trẻ sinh ra dựa trên tuổi mẹ cũng như tỉ lệ trẻ sinh ra so với chu kỳ tự nhiên.
Đây là một nghiên cứu hồi cứu từ 01/2009 đến 12/2009 với 839 bệnh nhân (38,4 ± 0,1 tuổi) được chỉ định phác đồ mini-IVF bằng CC không có GnRH và theo dõi kết quả thai lâm sàng cho đến khi đứa trẻ đầu tiên được sinh ra từ bệnh nhân đó với thời gian tối đa là 5 năm. Quy trình mini-IVF là bệnh nhân sẽ uống 50-100 mg CC mỗi ngày bắt đầu từ N3 đến N11 của chu kỳ kinh nguyệt rồi kích thích rụng trứng bằng GnRH đồng vận với 600 µg buserelin được dùng dưới dạng xịt mũi khi kích thước nang từ 18 mm và nồng độ estradiol (E2) từ 250 pg/mL; 34-35 giờ sau tiến hành chọc hút không gây mê. Tổng số noãn thu được, số noãn trưởng thành cũng như tỉ lệ thai lâm sàng, tỉ lệ trẻ sinh ra, CLBR và tỉ lệ sẩy thai được đánh giá dựa trên năm nhóm tuổi mẹ (<34 (A), 35-37 (B), 38-40 (C), 41- 42 (D) và từ 43 tuổi trở lên (E), P<0,05).
Kết quả cho thấy:
- Số cụm noãn thu được là 2488
- Tỉ lệ noãn thu được là 86,2% với số noãn trưởng thành trung bình là 1,5 với tỉ lệ thai lâm sàng trên mỗi chu kỳ chuyển đơn phôi của tất cả bệnh nhân là 35,3%.
- Tỉ lệ trẻ sinh sống trung bình là 27,1%. Cụ thể là tỉ lệ trẻ sinh sống trên mỗi noãn ở phụ nữ thuộc nhóm A, B, C, D lần lượt là 24,0%, 15,3%, 10,1%, 4,9% và 2,0% (P<0,0001) tương đồng với chu kỳ IVF tự nhiên.
- Tỉ lệ thai lâm sàng có sự khác biệt đáng kể ở phôi tươi giai đoạn phân chia, phôi nang tươi, phôi đông lạnh giai đoạn phân chia và phôi nang đông lạnh lần lượt là 24,0%, 50,0%, 30,4% và 48,6% dẫn đến sự chênh lệch về tỉ lệ trẻ sinh sống là 18,7%, 50,0%, 24,1% và 36,7%.
- CLBRs trung bình của 5 nhóm tuổi mẹ sau chu kỳ thu noãn lần 1, lần 3 và lần 5 lần lượt là 22,6%, 39,2% và 46,5% (P<0,01). Tỉ lệ này ở ba chu kỳ trên có sự giảm dần khi tuổi mẹ tăng như sau:
+ Nhóm A: 42,5%, 70,1% và 76,1%
+ Nhóm B: 32,9%, 49,1% và 55,3%
+ Nhóm C: 20,0%, 38,6% và 50,4%
+ Nhóm D: 12,6%, 25,2% và 30,5%
+ Nhóm E: 4,4%, 8,8% và 10,6%
-Tỉ lệ sẩy thai có xu hướng tăng dần tỉ lệ thuận với số tuổi được thể hiện trên nhóm A, B, C, D lần lượt là 13,1%, 20,8%, 23,5%, 35,6% và 48,0% (P<0,01).
Các số liệu trong bài đã chứng minh được tỉ lệ thành công trong số cụm noãn chọc hút được, số noãn trưởng thành, thụ tinh và số phôi phân chia giảm dần khi độ tuổi tăng dẫn đến tỉ lệ thai lâm sàng, trẻ sinh sống và CLBRs cũng giảm mạnh; đồng thời tỉ lệ sẩy thai tăng đáng kể (P <0,01). Trong phác đồ mini-IVF bằng CC, số noãn thu được trong mỗi chu kỳ thấp hơn trong IVF tiêu chuẩn kích thích buồng trứng có kiểm soát.
Mặc dù vậy, bài nghiên cứu vẫn có một số hạn chế. Trong mỗi cấp độ chu kỳ có sự không đồng nhất do các phương pháp thụ tinh khác nhau, vị trí phôi chuyển và quy trình chuyển phôi. Ngoài ra, những bệnh nhân có nhiều hơn một noãn thu được và phôi dư chưa chuyển đã bị loại trừ để đánh giá tỉ lệ trẻ sinh ra trên mỗi noãn. Hơn nữa, cơ sở dữ liệu không thể theo dõi từng noãn riêng lẽ nên không thể tính toán chính xác tỉ lệ trong những trường hợp có nhiều hơn hai noãn thu được.
Tóm lại, nghiên cứu đã chỉ ra rằng CLBRs có thể được chấp nhận trong phác đồ mini-IVF bằng CC mặc dù số noãn thu được là tối thiểu nhưng tỉ lệ trẻ sinh sống trên mỗi noãn cao. Đồng thời, nghiên cứu cũng cho thấy tỉ lệ CLBR bị ảnh hưởng đáng kể bởi độ tuổi người phụ nữ và lợi ích về chi phí cũng như sự chấp thuận của bệnh nhân đối với phương pháp này cũng rất đáng kể.
Nguồn: Takashi A, Akiko Y, Kenji E và cộng sự. Success rate in minimal stimulation cycle IVF with clomiphene citrate only. Journal of Assisted reproduction and genetics. 2019 Dec 23.
Từ khóa: TỈ LỆ THÀNH CÔNG TRONG CHU KỲ IVF KÍCH TRỨNG TỐI THIỂU (MINI-IVF) CHỈ VỚI CLOMIPHENE CITRATE
Các tin khác cùng chuyên mục:
Biến chứng ở mẹ và trẻ sơ sinh sau khi chuyển phôi nang đông lạnh ở phác đồ sử dụng liệu pháp hormone thay thế so với chu kỳ tự nhiên - Ngày đăng: 13-02-2022
Giá trị tiên lượng của chất lượng noãn trong kết cục của ART: một tổng quan hệ thống - Ngày đăng: 13-02-2022
Tỷ lệ dị tật tim bẩm sinh trong thai kỳ sau hỗ trợ sinh sản: Một nghiên cứu đoàn hệ - Ngày đăng: 09-02-2022
Tâm lý bệnh nhân điều trị hiếm muộn bị gián đoạn hoặc trì hoãn do đại dịch COVID- 19 - Ngày đăng: 30-01-2022
Tác động của hla trong chất nhầy cổ tử cung tới chức năng của tinh trùng - Ngày đăng: 30-01-2022
Cấy ghép tử cung và thụ tinh trong ống nghiệm cho bệnh nhân vô sinh do yếu tố tử cung bẩm sinh hoặc mắc phải: đánh giá kết quả ở 52 trường hợp đầu tiên - Ngày đăng: 30-01-2022
Khảo sát về kinh nghiệm bảo quản lạnh tinh trùng dài hạn ở bệnh nhân ung thư và không ung thư: Việc sử dụng và kết quả sinh sản của một đoàn hệ lớn đơn trung tâm - Ngày đăng: 27-01-2022
Sự biểu hiện của miRNA trên tế bào cumulus khi bổ sung LH vào phác đồ kích thích buồng trứng: một nghiên cứu sơ bộ - Ngày đăng: 25-01-2022
Môi trường chuyển phôi giàu axit hyaluronic trong chuyển phôi đông lạnh: một thử nghiệm ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng - Ngày đăng: 24-01-2022
Đặc tính và so sánh các loại dầu thương mại được sử dụng trong nuôi cấy phôi ở người - Ngày đăng: 20-08-2024
Đặc điểm của mô hình trí tuệ nhân tạo xếp loại phôi nang thông qua hình ảnh tĩnh - Ngày đăng: 24-01-2022
Đặc điểm của mô hình trí tuệ nhân tạo xếp loại phôi nang thông qua hình ảnh tĩnh - Ngày đăng: 24-01-2022
THƯ VIÊN
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Chủ Nhật ngày 15 . 12 . 2024
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Thứ Bảy 14.12 . 2024
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...
FACEBOOK