Tin tức
on Monday 09-11-2020 3:06pm
Danh mục: Tin quốc tế
Lê Thị Bích Phượng- Chuyên viên phôi học- IVFMD Phú Nhuận
Hiện nay, sẩy thai chiếm khoảng 15% trên tổng số thai kỳ lâm sàng. Mất thai trong khoảng thời gian từ khi thụ thai đến khi thai 24 tuần, từ 2 lần trở lên, được định nghĩa là sẩy thai liên tiếp. Cho đến nay, đã có nhiều nghiên cứu được thực hiện nhằm tìm ra nguyên nhân gây sẩy thai tuy nhiên vẫn có tới 30% trường hợp sẩy thai chưa rõ nguyên nhân. Tinh trùng và noãn đóng vai trò tương đương nhau trong sự hình thành nên bộ gen của phôi và do đó có thể là nguyên nhân gây sẩy thai. Trong những nghiên cứu đã công bố, tính toàn vẹn DNA của tinh trùng được xem là có tương quan đáng kể đến nguy cơ sẩy thai trong tự nhiên và sau khi điều trị IVF/ICSI. Trong nghiên cứu này, Lesley Haddock và cộng sự sử dụng kỹ thuật Comet để so sánh các mức độ sai hỏng DNA với kết cục sẩy thai trên chu kỳ mang thai tự nhiên và điều trị thụ tinh trong ống nghiệm.
Nghiên cứu hồi cứu trên 217 bệnh nhân có vợ đã từng sẩy thai ở tam cá nguyệt thứ nhất. Bệnh nhân được chia thành 5 nhóm: Một lần sẩy thai sau khi có thai tự nhiên; 2 lần sẩy thai sau khi có thai tự nhiên; 1 lần sẩy thai sau điều trị thụ tinh trong ống nghiệm; 2 lần sẩy thai sau khi điều trị thụ tinh trong ống nghiệm và thai sinh hoá. Chỉ số phân mảnh được đánh giá kỹ thuật Alkaline Comet và so sánh 3 chỉ số phân mảnh DNA tinh trùng là ACS (phân mảnh mức độ trung bình), LCS (phân mảnh ở mức độ thấp) và HCS (phân mảnh ở mức độ cao).
Đánh giá trên yếu tố lối sống cho thấy không có sự khác biệt về việc sử dụng rượu bia và thuốc lá ở cả 5 nhóm. Không có sự khác biệt về độ tuổi trung bình của nam giới ở 5 nhóm. Ở nhóm chứng, 90% nam giới có DNA ít phân mảnh trong khi tỉ lệ này chỉ chiếm 47% ở nhóm có vợ đã từng sẩy thai. Tỉ lệ phân mảnh ASC ở nhóm nghiên cứu với nhóm chứng lần lượt là 33,3 ± 0,6% với 14,9 ± 0,7%; p<0,001. So sánh trên 5 nhóm nhỏ cho thấy có sự khác biệt đáng kể về 3 chỉ số phân mảnh ACS, LCS và HCS (p<0,001). Cả 3 chỉ số này đều có khả năng tiên lượng cho sẩy thai và sẩy thai liên tiếp với ROC tương ứng là ACS ≥ 26%, 0,965; LCS≤ 70%, 0,969; HCS ≥ 2%, 0,883; p<0,0001.
Như vậy nghiên cứu này cho thấy chỉ số phân mảnh DNA tinh trùng đo bằng kỹ thuật Alkaline Comet có thể là dấu ấn sinh học để dự đoán nguy cơ sẩy thai sau khi mang thai tự nhiên hoặc sau khi điều trị thụ tinh trong ống nghiệm.
Nguồn: Sperm DNA fragmentation is a novel biomarker for Early Pregnancy Loss. Reproductive BioMedicine Online. 10.1016/j.rbmo.2020.09.016 2020
Các tin khác cùng chuyên mục:
Hệ sản phẩm phiên mã trên tế bào cumulus có tương quan với chất lượng phôi - Ngày đăng: 09-11-2020
Hội chứng Asherman và đo bề dày nội mạc tử cung trước khi chuyển phôi - Ngày đăng: 09-11-2020
Mô hình tiên lượng phôi dựa trên sự biểu hiện gen của tế bào cumulus - Ngày đăng: 09-11-2020
Tỉ lệ thất bại làm tổ liên tiếp không do bất thường trên phôi: cập nhật mới dựa trên các trường hợp chuyển phôi nguyên bội - Ngày đăng: 29-10-2020
Phôi từ bệnh nhân hội chứng buồng trứng đa nang với cường androgen phát triển đến giai đoạn phôi dâu nhanh hơn nhóm chứng - Ngày đăng: 29-10-2020
Điểm số phôi nang, một công cụ xếp hạng chất lượng phôi nang, là một yếu tố dự đoán phôi nang nguyên bội và tiềm năng làm tổ - Ngày đăng: 29-10-2020
Hiệu quả của ICSI trên các cặp đôi vô sinh không do yếu tố nam giới: tổng quan hệ thống và phân tích gộp - Ngày đăng: 29-10-2020
Vai trò của GM-CSF trong sự phát triển phôi và kết quả điều trị - Ngày đăng: 29-10-2020
Đường kính noãn có thể dự đoán chất lượng phôi? - Ngày đăng: 29-10-2020
Xét nghiệm di truyền tiền làm tổ phát hiện lệch bội (Pgt – a) ở nhóm vô sinh do yếu tố nam giới nặng - Ngày đăng: 29-10-2020
Mẹ bầu nghe nhạc: có nên áp tai nghe nhạc lên bụng? - Ngày đăng: 29-10-2020
Tác động của hút thuốc lá lên dạng methyl hóa DNA ở thanh niên - Ngày đăng: 29-10-2020
THƯ VIÊN
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Chủ Nhật ngày 15 . 12 . 2024
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Thứ Bảy 14.12 . 2024
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...
FACEBOOK