Tin tức
on Thursday 29-10-2020 6:24pm
Danh mục: Tin quốc tế
Lựa chọn phôi đóng vai trò quan trọng quyết định sự thành công của một chu kỳ điều trị thụ tinh ống nghiệm. Hai phương pháp tiêu chuẩn để lựa chọn phôi không xâm lấn là (1) đánh giá hình thái phôi thông thường, được thực hiện chủ yếu ở giai đoạn phôi nang (BL) và (2) thuật toán động học hình thái phôi lấy dữ liệu phôi được nuôi cấy bằng hệ thống time lapse (TLM). Hầu hết các đánh giá hình thái BL là dựa trên hệ thống Gardner phân loại dựa trên độ nở rộng khoang phôi, khối ICM và TE của phôi nang. Mặc dù phân loại dựa vào hình thái BL được sử dụng rộng rãi và đã chứng minh là có liên quan đến tiềm năng làm tổ, nhưng nó có một số hạn chế. Đầu tiên, việc phân loại phôi mang tính chủ quan. Thứ hai, sự kết hợp của các mức độ mở rộng, ICM và TE tạo ra sự phức tạp khi xếp hạng chất lượng phôi nang và đánh giá giá trị tiên lượng của nó.
Bên cạnh đó, xét nghiệm PGT-A lựa chọn phôi nguyên bội là kỹ thuật khá xâm lấn, tốn kém và kết quả không chính xác tuyệt đối. Một thử nghiệm lớn chuyển đơn phôi nguyên bội được công bố gần đây đã không tìm thấy lợi ích từ PGT-A so với lựa chọn hình thái học trong nhóm bệnh nhân tiên lượng tốt.
Gần đây, một số nghiên cứu cho thấy hình thái phôi và động học của phôi có liên quan đến tiềm năng làm tổ, cũng như có mối tương quan đến tình trạng nguyên bội NST, nhưng không thể thay thế được PGT-A.
Nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu này đã giới thiệu một cách tính điểm số phôi nang (BS) và đồng thời xác định BS có thể dự đoán tiềm năng làm tổ và tình trạng NST nguyên bội của phôi nang hay không. BS được tính bằng việc chuyển điểm hình thái học BL và tốc độ phát triển của BL (ngày BL: ngày 5 hoặc ngày 6).
Tổng số 5.653 BL đã biết thông tin làm tổ (tim thai, FH) và 11.348 BL được sinh thiết để biết tình trạng NST. Dựa trên tỷ lệ FH, điểm số chất lượng hình thái phôi nang (BMS) từ 1 - 4 điểm được chỉ định cho mỗi phân loại chất lượng của BL. BS được tính bằng BS = BMS vào ngày 5; BS = BMS + 2 vào ngày 6. BS có thể chia BL ra 3 nhóm: tốt (3 BS 5), trung bình (6 BS 9), kém (10 BS 14). Xây dựng mô hình BS dự đoán làm tổ và nguyên bội của phôi nang qua 2 giai đoạn là xây dựng và kiểm chứng (75:25). Kết quả chính là chỉ số tương quan (odd ratio) của tỷ lệ FH và nguyên bội của phôi nang với BS.
Các kết quả thu được là:
Nguồn: Blastocyst score, a blastocyst quality ranking tool, is a predictor of blastocyst ploidy and implantation potential, Fertility and Sterility, 2020, https://doi.org/10.1016/j.xfre.2020.05.004
Bên cạnh đó, xét nghiệm PGT-A lựa chọn phôi nguyên bội là kỹ thuật khá xâm lấn, tốn kém và kết quả không chính xác tuyệt đối. Một thử nghiệm lớn chuyển đơn phôi nguyên bội được công bố gần đây đã không tìm thấy lợi ích từ PGT-A so với lựa chọn hình thái học trong nhóm bệnh nhân tiên lượng tốt.
Gần đây, một số nghiên cứu cho thấy hình thái phôi và động học của phôi có liên quan đến tiềm năng làm tổ, cũng như có mối tương quan đến tình trạng nguyên bội NST, nhưng không thể thay thế được PGT-A.
Nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu này đã giới thiệu một cách tính điểm số phôi nang (BS) và đồng thời xác định BS có thể dự đoán tiềm năng làm tổ và tình trạng NST nguyên bội của phôi nang hay không. BS được tính bằng việc chuyển điểm hình thái học BL và tốc độ phát triển của BL (ngày BL: ngày 5 hoặc ngày 6).
Tổng số 5.653 BL đã biết thông tin làm tổ (tim thai, FH) và 11.348 BL được sinh thiết để biết tình trạng NST. Dựa trên tỷ lệ FH, điểm số chất lượng hình thái phôi nang (BMS) từ 1 - 4 điểm được chỉ định cho mỗi phân loại chất lượng của BL. BS được tính bằng BS = BMS vào ngày 5; BS = BMS + 2 vào ngày 6. BS có thể chia BL ra 3 nhóm: tốt (3 BS 5), trung bình (6 BS 9), kém (10 BS 14). Xây dựng mô hình BS dự đoán làm tổ và nguyên bội của phôi nang qua 2 giai đoạn là xây dựng và kiểm chứng (75:25). Kết quả chính là chỉ số tương quan (odd ratio) của tỷ lệ FH và nguyên bội của phôi nang với BS.
Các kết quả thu được là:
- Tất cả ba mức độ phân loại chất lượng hình thái và ngày BL đều có mối tương quan đến tiềm năng làm tổ và tỉ lệ nguyên bội. Tỉ lệ FH và tỉ lệ nguyên bội giảm khi BS lớn hơn.
- BS là yếu tố quan trọng nhất tương quan với tiềm năng làm tổ ở BL không PGT-A và nguyên bội (OR=0,807; 95% C 0,581- 0,631); và BL nguyên bội (OR= 0,845; 95% CI 0,803- 0,889).
- BS là yếu tố quan trọng đứng thứ hai sau tuổi mẹ đối với tỉ lệ lệch bội của phôi nang (OR=0,808; 95% CI 0,795- 0,822).
- Trong giai đoạn xây dựng và kiểm chứng mô hình dự đoán, BS có thể dự đoán tiềm năng làm tổ (AUC xây dựng 0,683; 95% CI 0,673- 0,693; AUC kiểm chứng = 0,698; 95% CI 0,681- 0,715). BS dự đoán nguyên bội tốt hơn (AUC xây dựng 0,683; 95% CI 0,673-0,693; AUC kiểm chứng = 0,698; 95% CI 0,681- 0,715).
- BS có thể phân loại BL thành các nhóm tốt (3–5), khá (6–9) và kém (10–14), phản ánh FH, tỷ lệ trẻ sinh sống và tình trạng nguyên bội của phôi.
- Tuổi mẹ cao có liên quan đến tiềm năng làm tổ thấp hơn của các BL không PGT -A và tỷ lệ BL nguyên bội cũng thấp hơn so với tất cả các nhóm tuổi vợ khác.
Nguồn: Blastocyst score, a blastocyst quality ranking tool, is a predictor of blastocyst ploidy and implantation potential, Fertility and Sterility, 2020, https://doi.org/10.1016/j.xfre.2020.05.004
Các tin khác cùng chuyên mục:
Hiệu quả của ICSI trên các cặp đôi vô sinh không do yếu tố nam giới: tổng quan hệ thống và phân tích gộp - Ngày đăng: 29-10-2020
Vai trò của GM-CSF trong sự phát triển phôi và kết quả điều trị - Ngày đăng: 29-10-2020
Đường kính noãn có thể dự đoán chất lượng phôi? - Ngày đăng: 29-10-2020
Xét nghiệm di truyền tiền làm tổ phát hiện lệch bội (Pgt – a) ở nhóm vô sinh do yếu tố nam giới nặng - Ngày đăng: 29-10-2020
Mẹ bầu nghe nhạc: có nên áp tai nghe nhạc lên bụng? - Ngày đăng: 29-10-2020
Tác động của hút thuốc lá lên dạng methyl hóa DNA ở thanh niên - Ngày đăng: 29-10-2020
Các vị trí CpG methyl hoá khác biệt ở tinh trùng bò được xác định bằng phân tích bisulfite và bộ xét nghiệm methyl hoá ở người - Ngày đăng: 29-10-2020
Mức độ methyl hóa DNA của tinh trùng và mối liên quan của nó với các thông số tinh dịch đồ tiêu chuẩn - Ngày đăng: 29-10-2020
Thuốc lá điện tử và khả năng thụ thai: Kết quả từ một nghiên cứu đoàn hệ tiến cứu - Ngày đăng: 29-10-2020
Kết cục của thai giới hạn tăng trưởng chọn lọc TYPE-III trong song thai một bánh nhau - Ngày đăng: 27-10-2020
THƯ VIÊN
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Chủ Nhật ngày 15 . 12 . 2024
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Thứ Bảy 14.12 . 2024
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...
FACEBOOK