Tin tức
on Tuesday 27-10-2020 9:32am
Danh mục: Tin quốc tế
Bs. Lê Tiểu My
Thai giới hạn tăng trưởng chọn lọc (sIUGR) được định nghĩa là tình trạng bất tương xứng cân nặng hai thai hơn 25% và cân nặng ước đoán của thai nhỏ dưới bách phân vị thứ 10 so với tuổi thai. Tình trạng này xảy ra ở khoảng 10 – 15% thai kỳ song thai một bánh nhau và là một trong những tai biến có khả năng làm tăng bệnh suất và tử vong chu sinh.
Phân loại sIUGR có 4 nhóm, trong đó nhóm III chiếm khoảng 1/5 các trường hợp sIUGR. Đặc điểm chẩn đoán sIUGR nhóm III trên siêu âm bao gồm đảo ngược hoặc mất sóng cuối tâm trương động mạch rốn ở thai nhỏ. Quản lý lâm sàng đối với phân nhóm này thật sự là một thử thách khó khăn vì tỷ lệ tử vong cao (15-20%), ngay cả khi hai thai sống, khả năng tổn thương não cũng cao. Tuy nhiên, sIUGR nhóm III khá hiếm, dữ liệu hoặc nghiên cứu lớn đánh giá về quản lý và kết cục thai kỳ vẫn còn ít, do đó vẫn chưa có bằng chứng xác định chiến lược quản lý tối ưu.
Một nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu đa trung tâm được thực hiện, nhằm đánh giá lại nguy cơ tử vong thai và biến chứng của sIUGR nhóm III theo tuổi thai. Nhóm nghiên cứu tổng hợp dữ liệu của tất cả các trường hợp sIUGR ở song thai một bánh nhau được quản lý tại 9 trung tâm trong khoảng thời gian 12 năm. Kết cục bất lợi tổng hợp ở trẻ sơ sinh được đánh giá là tử vong sơ sinh, thông khí xâm lấn sau thời gian hồi sức, nhiễm trùng huyết có kết quả cấy máu, viêm ruột hoại tử, xuất huyết não thất (IVH)> độ I, bệnh võng mạc do sinh non từ giai đoạn II trở lên hoặc tổn thương não do thiếu máu cục bộ.
Tổng cộng có 328 trường hợp song thai (656 thai nhi). Sau khi loại trừ các trường hợp có giảm chọn lọc (n = 18, 5,5%), có 51 (8,3%) thai chết trong tử cung ở 35 trường hợp (11,3%). Tử vong đơn thai xảy ra ở 19 (5,8%) trường hợp và tử vong cả hai thai xảy ra ở 16 ca (4,9%). Nguy cơ tử vong thai giảm từ 8,1% (95% CI 5,95-10,26) khi 16 tuần, giảm còn dưới 2% (95% CI 0,59‐2,79) sau 28,4 tuần và xuống dưới 1% (95% CI ‐0,30 ‐1,89) sau 32,6 tuần. Trong trường hợp sIUGR loại III không biến chứng thường được chấm dứt thai kỳ chủ động, chủ yếu là mổ lấy thai vào tuần thứ 32 thai kỳ, khi đó nguy cơ kết cục sơ sinh bất lợi tổng hợp là 29% (31/107 trẻ sơ sinh). Đối với những trường hợp song thai theo dõi đến 34 tuần, nguy cơ thai chết lưu rất thấp (0,7%) và nguy cơ kết cục bất lợi cũng thấp (11%).
Như vậy, trong đoàn hệ được đánh giá, nguy cơ thai chết lưu của sIUGR nhóm III thấp hơn so với các báo cáo đã từng công bố trước đây. Do đó cần xác định các yếu tố dự báo nguy cơ tử vong của thai nhi và chiến lược quản lý trước sinh tối ưu để có thể theo dõi thai kỳ an toàn đến sau 33 tuần tuổi thai. Các nhà nghiên cứu nhìn nhận nghiên cứu còn nhiều hạn chế, chẳng hạn như dạng thiết kế hồi cứu, do đó cần thực hiện những thử nghiệm sâu hơn, đánh giá theo chiều dọc về tăng trưởng, dịch ối, các chỉ số Doppler để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng kết cục thai kỳ chính xác hơn.
Lược dịch từ: Outcomes of monochorionic twin pregnancies complicated by Type-III selective fetal growth restriction. Ultrasound in Obstetrics & Gynecology – Oct 2020. https://doi.org/10.1002/uog.23515
Các tin khác cùng chuyên mục:
Insulin-Like Factor 3 – Marker tiềm năng trong chẩn đoán tình trạng suy buồng trứng sớm ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản - Ngày đăng: 27-10-2020
BMI không có mối tương quan đến tỉ lệ thành công trong điều trị ở những bệnh nhân xin noãn: một nghiên cứu phân tích chia đôi noãn - Ngày đăng: 27-10-2020
Sử dụng đệm ly giải hồng cầu (ELB) có tác động bất lợi đến chất lượng tinh trùng, sự phân mảnh DNA và cấu trúc nhiễm sắc thể ở người - Ngày đăng: 27-10-2020
Mối liên hệ giữa kích thước nang và sự phát triển của noãn - Ngày đăng: 27-10-2020
Sự trao đổi chất của phôi không bị ảnh hưởng bởi phương thức thụ tinh - Ngày đăng: 27-10-2020
Hóa trị và giảm dự trữ buồng trứng - Ngày đăng: 27-10-2020
GM-CSF không có lợi cho phôi chất lượng kém - Ngày đăng: 27-10-2020
Sử dụng G-CSF cho bệnh nhân thất bại làm tổ nhiều lần như thế nào là đúng - Ngày đăng: 27-10-2020
Tổng quan hệ thống và phân tích gộp kết cục của thai nhiễm CYTOMEGALOVIRUS bẩm sinh - Ngày đăng: 21-10-2020
lncRNA trong tinh tương dự đoán khả năng thu nhận tinh trùng từ tinh hoàn đối với bệnh nhân vô tinh không bế tắc - Ngày đăng: 20-10-2020
Nguy cơ sa sút trí tuệ cao hơn ở những phụ nữ có thời kỳ sinh sản kéo dài - Ngày đăng: 20-10-2020
THƯ VIÊN
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Chủ Nhật ngày 15 . 12 . 2024
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Thứ Bảy 14.12 . 2024
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...
FACEBOOK