Tin tức
on Thursday 29-10-2020 6:09pm
Danh mục: Tin quốc tế
CTV Nguyễn Vĩnh Xuân Phương
Mặc dù khói thuốc lá điện tử chứa nhiều chất độc tương tự như thuốc lá thường, hầu như rất ít nghiên cứu xem xét mối liên quan giữa thuốc lá điện tử và khả năng thụ thai. Harlow và cộng sự đánh giá mối liên quan giữa thuốc lá điện tử và khả năng thụ thai trên một đoàn hệ gồm 4.586 phụ nữ Bắc Mỹ (21-45 tuổi) tham gia nghiên cứu Pregnancy Study Online (PRESTO), một nghiên cứu tiến cứu khảo sát online.
Những phụ nữ này báo cáo tình trạng sử dụng thuốc lá điện tử hiện tại và trước đây, và hoàn thành bảng câu hỏi theo dõi mỗi tháng 2 lần cho đến khi có thai hoặc mất dấu. Tỉ lệ thụ thai (FRs) và khoảng tin cậy 95% (CIs) được tính toán sử dụng phương trình xác suất tỉ lệ có kiểm soát các yếu tố có khả năng gây nhiễu.
Có 17% phụ nữ đã từng sử dụng thuốc lá điện tử và 4% hiện tại đang sử dụng. So với những người chưa từng dùng thuốc lá điện tử, những người đang dùng có khả năng thụ thai giảm nhẹ (FR: 0.84, 95% CI: 0.67, 1.06).
So với những người chưa từng dùng bất cứ loại thuốc lá nào, FRs là 0.83 (95% CI: 0.54, 1.29) đối với người sử dụng cả hai thuốc lá điện tử và thuốc lá thường, 0.91 (95% CI: 0.70, 1.18) đối với người đang dùng thuốc lá điện tử và chưa từng hút thuốc lá thông thường, và 1.01 (95% CI: 0.85, 1.20) đối với người hiện tại hút thuốc lá thường và chưa từng hút thuốc lá điện tử.
Sử dụng thuốc lá điện tử có liên quan đến khả năng thụ thai giảm nhẹ, nhưng mối liên quan độc lập và phối hợp ước tính của hút thuốc lá điện tử và thuốc lá thường với khả năng thụ thai vẫn không hằng định và không chính xác.
Nguồn: Alyssa F Harlow, Elizabeth E Hatch, Amelia K Wesselink, Kenneth J Rothman, Lauren A Wise. E-cigarettes and Fecundability: Results from a Prospective Preconception Cohort Study. Am J Epidemiol. 2020 May 7; kwaa067. doi: 10.1093/aje/kwaa067. Online ahead of print.
Những phụ nữ này báo cáo tình trạng sử dụng thuốc lá điện tử hiện tại và trước đây, và hoàn thành bảng câu hỏi theo dõi mỗi tháng 2 lần cho đến khi có thai hoặc mất dấu. Tỉ lệ thụ thai (FRs) và khoảng tin cậy 95% (CIs) được tính toán sử dụng phương trình xác suất tỉ lệ có kiểm soát các yếu tố có khả năng gây nhiễu.
Có 17% phụ nữ đã từng sử dụng thuốc lá điện tử và 4% hiện tại đang sử dụng. So với những người chưa từng dùng thuốc lá điện tử, những người đang dùng có khả năng thụ thai giảm nhẹ (FR: 0.84, 95% CI: 0.67, 1.06).
So với những người chưa từng dùng bất cứ loại thuốc lá nào, FRs là 0.83 (95% CI: 0.54, 1.29) đối với người sử dụng cả hai thuốc lá điện tử và thuốc lá thường, 0.91 (95% CI: 0.70, 1.18) đối với người đang dùng thuốc lá điện tử và chưa từng hút thuốc lá thông thường, và 1.01 (95% CI: 0.85, 1.20) đối với người hiện tại hút thuốc lá thường và chưa từng hút thuốc lá điện tử.
Sử dụng thuốc lá điện tử có liên quan đến khả năng thụ thai giảm nhẹ, nhưng mối liên quan độc lập và phối hợp ước tính của hút thuốc lá điện tử và thuốc lá thường với khả năng thụ thai vẫn không hằng định và không chính xác.
Nguồn: Alyssa F Harlow, Elizabeth E Hatch, Amelia K Wesselink, Kenneth J Rothman, Lauren A Wise. E-cigarettes and Fecundability: Results from a Prospective Preconception Cohort Study. Am J Epidemiol. 2020 May 7; kwaa067. doi: 10.1093/aje/kwaa067. Online ahead of print.
Các tin khác cùng chuyên mục:
Kết cục của thai giới hạn tăng trưởng chọn lọc TYPE-III trong song thai một bánh nhau - Ngày đăng: 27-10-2020
Insulin-Like Factor 3 – Marker tiềm năng trong chẩn đoán tình trạng suy buồng trứng sớm ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản - Ngày đăng: 27-10-2020
BMI không có mối tương quan đến tỉ lệ thành công trong điều trị ở những bệnh nhân xin noãn: một nghiên cứu phân tích chia đôi noãn - Ngày đăng: 27-10-2020
Sử dụng đệm ly giải hồng cầu (ELB) có tác động bất lợi đến chất lượng tinh trùng, sự phân mảnh DNA và cấu trúc nhiễm sắc thể ở người - Ngày đăng: 27-10-2020
Mối liên hệ giữa kích thước nang và sự phát triển của noãn - Ngày đăng: 27-10-2020
Sự trao đổi chất của phôi không bị ảnh hưởng bởi phương thức thụ tinh - Ngày đăng: 27-10-2020
Hóa trị và giảm dự trữ buồng trứng - Ngày đăng: 27-10-2020
GM-CSF không có lợi cho phôi chất lượng kém - Ngày đăng: 27-10-2020
Sử dụng G-CSF cho bệnh nhân thất bại làm tổ nhiều lần như thế nào là đúng - Ngày đăng: 27-10-2020
Tổng quan hệ thống và phân tích gộp kết cục của thai nhiễm CYTOMEGALOVIRUS bẩm sinh - Ngày đăng: 21-10-2020
lncRNA trong tinh tương dự đoán khả năng thu nhận tinh trùng từ tinh hoàn đối với bệnh nhân vô tinh không bế tắc - Ngày đăng: 20-10-2020
Nguy cơ sa sút trí tuệ cao hơn ở những phụ nữ có thời kỳ sinh sản kéo dài - Ngày đăng: 20-10-2020
THƯ VIÊN
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Chủ Nhật ngày 15 . 12 . 2024
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Thứ Bảy 14.12 . 2024
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...
FACEBOOK