Tin tức
on Thursday 29-10-2020 6:28pm
Danh mục: Tin quốc tế
ThS. Võ Như Thanh Trúc – Chuyên viên phôi học – IVFAS
Thất bại làm tổ liên tiếp (RIF) được định nghĩa là tình trạng bệnh nhân không thể đạt đến giai đoạn thai lâm sàng sau khi đã chuyển nhiều hơn 10 phôi. Nhiều nghiên cứu cho thấy một trong những lý do thất bại làm tổ nhiều lần có liên quan đến các bất thường nhiễm sắc thể tạo ra các phôi lệch bội.
Nghiên cứu này thực hiện nhằm đánh giá tỉ lệ RIF thực sự ảnh hưởng bởi các yếu tố khác không phải do phôi. Tổng cộng 4429 bệnh nhân tham gia nghiên cứu có cấu trúc tử cung bình thường, trải qua 3 chu kì liên tiếp chuyển phôi trữ đơn phôi và các phôi này đều là các phôi nguyên bội được xác định qua PGT-A. Trong nghiên cứu này chỉ sử dụng dữ liệu từ các ca bệnh nhân có phôi từ noãn tự thân và những bệnh nhân này không mang bất kì bệnh lý di truyền nào.
Tuổi trung bình của những bệnh nhân tham gia nghiên cứu là 35.4 tuổi. Tỉ lệ làm tổ trung bình của các bệnh nhân tham gia nghiên cứu ở lần chuyển phôi thứ 1, thứ 2 và thứ 3 lần lượt là 69.9%, 59.8% và 60.3%. Tỉ lệ làm tổ cộng dồn sau 3 chu kì chuyển phôi là 95.2%. Tỉ lệ trẻ sinh sống ở lần chuyển phôi thứ 1, thứ 2, thứ 3 lần lượt là 64.8%, 54.4% và 54.1%. Tỉ lệ trẻ sinh sống cộng dồn sau 3 lần chuyển phôi là 92.6%. Tỉ lệ sẩy thai giữa các lần chuyển phôi không có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê.
Kết quả nghiên cứu này cho thấy tỉ lệ RIF thực sự không do bất thường di truyền trên phôi là cực thấp. Với những bệnh nhân có phôi nguyên bội sau PGT-A thì tỉ lệ thất bại làm tổ chỉ <5%. Tuy nhiên, vẫn cần những nghiên cứu sâu hơn để xác định được giá trị ngưỡng để từ đó có thể xác định được nhóm bệnh nhân RIF thực sự hoặc đơn giản hơn chỉ là để kiểm chứng về ý nghĩa thống kê dựa trên sự thay đổi của các biến liên quan.
Nguồn: Paul P., Dominique D.Z., et al. (2020), “Rate of true recurrent implantation failure is low: results of three successive frozen euploid single embryo transfers”, FerSter
Nghiên cứu này thực hiện nhằm đánh giá tỉ lệ RIF thực sự ảnh hưởng bởi các yếu tố khác không phải do phôi. Tổng cộng 4429 bệnh nhân tham gia nghiên cứu có cấu trúc tử cung bình thường, trải qua 3 chu kì liên tiếp chuyển phôi trữ đơn phôi và các phôi này đều là các phôi nguyên bội được xác định qua PGT-A. Trong nghiên cứu này chỉ sử dụng dữ liệu từ các ca bệnh nhân có phôi từ noãn tự thân và những bệnh nhân này không mang bất kì bệnh lý di truyền nào.
Tuổi trung bình của những bệnh nhân tham gia nghiên cứu là 35.4 tuổi. Tỉ lệ làm tổ trung bình của các bệnh nhân tham gia nghiên cứu ở lần chuyển phôi thứ 1, thứ 2 và thứ 3 lần lượt là 69.9%, 59.8% và 60.3%. Tỉ lệ làm tổ cộng dồn sau 3 chu kì chuyển phôi là 95.2%. Tỉ lệ trẻ sinh sống ở lần chuyển phôi thứ 1, thứ 2, thứ 3 lần lượt là 64.8%, 54.4% và 54.1%. Tỉ lệ trẻ sinh sống cộng dồn sau 3 lần chuyển phôi là 92.6%. Tỉ lệ sẩy thai giữa các lần chuyển phôi không có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê.
Kết quả nghiên cứu này cho thấy tỉ lệ RIF thực sự không do bất thường di truyền trên phôi là cực thấp. Với những bệnh nhân có phôi nguyên bội sau PGT-A thì tỉ lệ thất bại làm tổ chỉ <5%. Tuy nhiên, vẫn cần những nghiên cứu sâu hơn để xác định được giá trị ngưỡng để từ đó có thể xác định được nhóm bệnh nhân RIF thực sự hoặc đơn giản hơn chỉ là để kiểm chứng về ý nghĩa thống kê dựa trên sự thay đổi của các biến liên quan.
Nguồn: Paul P., Dominique D.Z., et al. (2020), “Rate of true recurrent implantation failure is low: results of three successive frozen euploid single embryo transfers”, FerSter
Các tin khác cùng chuyên mục:
Phôi từ bệnh nhân hội chứng buồng trứng đa nang với cường androgen phát triển đến giai đoạn phôi dâu nhanh hơn nhóm chứng - Ngày đăng: 29-10-2020
Điểm số phôi nang, một công cụ xếp hạng chất lượng phôi nang, là một yếu tố dự đoán phôi nang nguyên bội và tiềm năng làm tổ - Ngày đăng: 29-10-2020
Hiệu quả của ICSI trên các cặp đôi vô sinh không do yếu tố nam giới: tổng quan hệ thống và phân tích gộp - Ngày đăng: 29-10-2020
Vai trò của GM-CSF trong sự phát triển phôi và kết quả điều trị - Ngày đăng: 29-10-2020
Đường kính noãn có thể dự đoán chất lượng phôi? - Ngày đăng: 29-10-2020
Xét nghiệm di truyền tiền làm tổ phát hiện lệch bội (Pgt – a) ở nhóm vô sinh do yếu tố nam giới nặng - Ngày đăng: 29-10-2020
Mẹ bầu nghe nhạc: có nên áp tai nghe nhạc lên bụng? - Ngày đăng: 29-10-2020
Tác động của hút thuốc lá lên dạng methyl hóa DNA ở thanh niên - Ngày đăng: 29-10-2020
Các vị trí CpG methyl hoá khác biệt ở tinh trùng bò được xác định bằng phân tích bisulfite và bộ xét nghiệm methyl hoá ở người - Ngày đăng: 29-10-2020
Mức độ methyl hóa DNA của tinh trùng và mối liên quan của nó với các thông số tinh dịch đồ tiêu chuẩn - Ngày đăng: 29-10-2020
Thuốc lá điện tử và khả năng thụ thai: Kết quả từ một nghiên cứu đoàn hệ tiến cứu - Ngày đăng: 29-10-2020
Kết cục của thai giới hạn tăng trưởng chọn lọc TYPE-III trong song thai một bánh nhau - Ngày đăng: 27-10-2020
THƯ VIÊN
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Chủ Nhật ngày 15 . 12 . 2024
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Thứ Bảy 14.12 . 2024
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...
FACEBOOK