Tin tức
on Thursday 09-07-2020 10:00am
Danh mục: Tin quốc tế
CVPH. Trần Hà Lan Thanh_ IVFMD Phú Nhuận
Với tốc độ lây lan nhanh của dịch bệnh coronavirus 2019 (COVID-19) thì đến ngày 23/5/2020 đã ghi nhận được 5.103.006 trường hợp dương tính và 333.401 ca tử vong trên thế giới. COVID-19 đã và đang ảnh hưởng sâu rộng đến nhiều lĩnh vực đời sống của cộng đồng. Những hậu quả để lại trên sức khỏe của người bị nhiễm đã được đề cập, nên việc điều trị hỗ trợ sinh sản cũng bị trì hoãn. Tuy nhiên, tỷ lệ thành công sau điều trị cũng phụ thuộc vào độ tuổi của vợ. Hơn nữa, nguy cơ bị nhiễm cũng như mức độ ảnh hưởng của nhiễm SARS-CoV-2 tăng theo độ tuổi của người bị nhiễm. Do đó, việc xác định chính xác virus này có ảnh hưởng đến sức khỏe sinh sản hay không là điều rất quan trọng. Mặc dù, các nghiên cứu hiện nay cho thấy có sự lây truyền dọc trong khi mang thai như kết quả chưa thống nhất và còn dao động với tỉ lệ lây là 0-11%, cho đến nay vẫn chưa có thông tin về việc nhiễm SARS-CoV-2 ảnh hưởng đến sự làm tổ và phát triển của phôi thai giai đoạn sớm. Khả năng SARS-CoV-2 gây tổn thương mô được xác định bởi khả năng xâm nhập và lây nhiễm các tế bào trong mô đó. Điểm vào của SARS-CoV-2 trên tế bào là enzyme chuyển đổi angiotensin 2 (ACE2), đóng vai trò chính trong hệ thống renin-angiotensin, phân tách angiotensin II thành angiotensin I. Hệ thống này bị gián đoạn sau khi SARS-CoV-2 xâm nhập nhiều vào tế bào và sẽ làm giảm biểu hiện của ACE2, dẫn đến tăng phản ứng tiền viêm của angiotensin II. ACE2 tăng biểu hiện vừa phải theo tuổi, điều này có thể giải thích mức độ nhiễm nghiêm trọng của bệnh ở người lớn tuổi. Ngoài ra, người ta phát hiện virus này sử dụng Basigin (BSG) làm thụ thể thay vì ACE2. TMPRSS2, TMPRSS4, CTSB, CTSL, FURIN, MX1 là các gen mã hóa protein quan trọng giúp virus xâm nhập vào và lây nhiễm trong vật chủ.
Nghiên cứu này được thực hiện để xác định mức độ nhạy cảm của nội mạc tử cung với nhiễm trùng bởi SARS-CoV-2. Phân tích biểu hiện gen ở mức độ phiên mã liên quan đến nhiễm SARS-CoV-2 từ các bộ dữ liệu phiên mã của nội mạc tử cung. Dữ liệu biểu hiện gen từ 5 nghiên cứu trên 112 bệnh nhân có nội mạc tử cung bình thường được thu nhận trong suốt chu kỳ kinh nguyệt. Kết cục chính là biểu hiện gen và mối tương quan giữa các gen lây nhiễm virus với các giai đoạn khác nhau của nội mạc trong suốt chu kỳ kinh nguyệt. Các gen được đo biểu hiện là ACE2, BSG, TMPRSS2, TMPRSS4, CTSB, CTSL, FURIN, MX1.
Các kết quả thu được là:
Các gen TMPRSS4, CTSL, CTSB, FURIN, MX1 và BSG có biểu hiện gen cao; TMPRSS2 biểu hiện ở mức trung bình; còn gen ACE2 biểu hiện thấp.
Các gen ACE2, TMPRSS4, CTSB, CTSL và MX1 biểu hiện tăng dần theo giai đoạn của nội mạc về phía cửa sổ làm tổ. Biểu hiện TMPRSS4 có mối tương quan thuận với ACE2, CTSB, CTSL, MX1 và FURIN trong một số giai đoạn của chu kỳ kinh nguyệt; trong khi đó TMPRSS2 không bị thay đổi đáng kể trong suốt chu kỳ. Biểu hiện của ACE2, TMPRSS4, CTSB, CTSL, BSG và MX1 tăng theo giai đoạn của nội mạc tử cung, đặc biệt là trong các giai đoạn đầu của chu kỳ.
Tóm lại, mô nội mạc tử cung có khả năng sẽ được an toàn từ sự xâm nhập của SARS-CoV-2 dựa trên biểu hiện của ACE2 và TMPRSS2, nhưng độ nhạy cảm tăng theo giai đoạn nội mạc tử cung trong chu kỳ kinh nguyệt. Hơn nữa, TMPRSS4, cùng với sự xâm nhập của virus qua trung gian BSG vào các tế bào, có thể thấy rằng BSG nhạy cảm đối với sự xâm nhập của SARS-CoV-2 thông qua các cơ chế khác nhau. Cần thực hiện thêm nghiên cứu để xác định nguy cơ thực sự của nhiễm SARS-CoV-2 tại nội mạc tử cung và ý nghĩa của nó đối với các phương pháp điều trị sinh sản.
Nguồn: SARS-CoV-2 infection risk assessment in the endometrium: Viral infection-related gene expression across the menstrual cycle, Fertil Steril. 2020; doi: 10.1016/j.fertnstert.2020.06.026
Các gen TMPRSS4, CTSL, CTSB, FURIN, MX1 và BSG có biểu hiện gen cao; TMPRSS2 biểu hiện ở mức trung bình; còn gen ACE2 biểu hiện thấp.
Các gen ACE2, TMPRSS4, CTSB, CTSL và MX1 biểu hiện tăng dần theo giai đoạn của nội mạc về phía cửa sổ làm tổ. Biểu hiện TMPRSS4 có mối tương quan thuận với ACE2, CTSB, CTSL, MX1 và FURIN trong một số giai đoạn của chu kỳ kinh nguyệt; trong khi đó TMPRSS2 không bị thay đổi đáng kể trong suốt chu kỳ. Biểu hiện của ACE2, TMPRSS4, CTSB, CTSL, BSG và MX1 tăng theo giai đoạn của nội mạc tử cung, đặc biệt là trong các giai đoạn đầu của chu kỳ.
Tóm lại, mô nội mạc tử cung có khả năng sẽ được an toàn từ sự xâm nhập của SARS-CoV-2 dựa trên biểu hiện của ACE2 và TMPRSS2, nhưng độ nhạy cảm tăng theo giai đoạn nội mạc tử cung trong chu kỳ kinh nguyệt. Hơn nữa, TMPRSS4, cùng với sự xâm nhập của virus qua trung gian BSG vào các tế bào, có thể thấy rằng BSG nhạy cảm đối với sự xâm nhập của SARS-CoV-2 thông qua các cơ chế khác nhau. Cần thực hiện thêm nghiên cứu để xác định nguy cơ thực sự của nhiễm SARS-CoV-2 tại nội mạc tử cung và ý nghĩa của nó đối với các phương pháp điều trị sinh sản.
Nguồn: SARS-CoV-2 infection risk assessment in the endometrium: Viral infection-related gene expression across the menstrual cycle, Fertil Steril. 2020; doi: 10.1016/j.fertnstert.2020.06.026
Các tin khác cùng chuyên mục:
Sức khoẻ trẻ sinh ra sau khi chuyển phôi khảm ở mức độ thấp - Ngày đăng: 09-07-2020
Nghiện thuốc lá nặng và uống rượu quá mức có liên quan đến thông số tinh trùng kém ở nam giới vô sinh nguyên phát - Ngày đăng: 06-07-2020
Mối tương quan giữa BMI và sẩy thai - Ngày đăng: 06-07-2020
Phân tích toàn diện về mối tương quan giữa các lần mang thai thất bại trước đó với phôi nang lệch bội cũng như kết quả thai sau PGT-A - Ngày đăng: 06-07-2020
Vitamin D có vai trò trong cải thiện kết quả điều trị hiếm muộn hay không? Một nghiên cứu đoàn hệ tiến cứu tại Anh - Ngày đăng: 06-07-2020
Rubella và thai kỳ - Ngày đăng: 06-07-2020
Thời gian nở rộng hoàn toàn của phôi nang phản ánh tiềm năng phôi – một nghiên cứu Timelapse cỡ mẫu lớn dựa trên 5177 phôi - Ngày đăng: 06-07-2020
Phương pháp thủy tinh hóa điều chỉnh cho các mẫu xuất tinh có 3 tinh trùng trở xuống và sức khoẻ của 14 trẻ được sinh ra từ phương pháp này sau 7 năm - Ngày đăng: 06-07-2020
Mối tương quan giữa tổng liều FSH với tỉ lệ sinh sống trên chu kỳ sử dụng noãn hiến tặng và chuyển phôi tươi - Ngày đăng: 04-07-2020
Kết quả lâm sàng khi chuyển phôi nang đông lạnh ở nhóm bệnh nhân trẻ, trải qua một chu kì chuyển phôi tươi thất bại - Ngày đăng: 04-07-2020
Thời gian nuôi cấy sau rã ở phôi giai đoạn phân chia có ảnh hưởng đến tỉ lệ thai? - Ngày đăng: 04-07-2020
Điều trị hiếm muộn có làm tăng nguy cơ lây truyền viêm gan B sang con không? - Ngày đăng: 01-07-2020
THƯ VIÊN
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Chủ Nhật ngày 15 . 12 . 2024
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Thứ Bảy 14.12 . 2024
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...
FACEBOOK