Tin tức
on Friday 22-05-2020 10:17am
Danh mục: Tin quốc tế
CVPH: Nguyễn Thụy Trà My, Đơn vị Hỗ trợ sinh sản – IVFAS
Hiện nay, ở nhiều nước trên thế giới, bơm tinh trùng vào buồng tử cung kết hợp với kích thích buồng trứng thường được ứng dụng trong các trường hợp vô sinh không rõ nguyên nhân. Ở Châu Âu, mỗi năm có khoảng 175.000 chu kì IUI được thực hiện. Việc kích thích buồng trứng trong IUI có thể thực hiện bằng cách tiêm gonadotrophin hoặc clomiphere citrate dạng viên nén.
Một số nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ thai diễn tiến tăng khoảng 5% khi IUI kết hợp với kích thích buồng trứng bằng gonadotrophin (31%) so với IUI kết hợp kích thích buồng trứng bằng Clomiphere Citrate (CC) (26%). Điều này có thể giải thích liên quan đến sự khác biệt của độ dày nội mạc tử cung.
Weiss và cs (2017) đã thực hiện một nghiên cứu tổng quan hệ thống và phân tích gộp của 2 nghiên cứu RCT cùng với 5 nghiên cứu đoàn hệ nhằm khảo sát mối liên hệ giữa độ dày nội mạc tử cung và tỷ lệ thai trong các trường hợp vô sinh không rõ nguyên nhân trải qua IUI, kết quả nghiên cứu nhận thấy nội mạc tử cung mỏng hơn khi kích thích buồng trứng bằng CC so với khi kích thích buồng trứng bằng gonadotrophin. Mặc dù, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê, cho đến nay vẫn chưa có bằng chứng hiệu quả và chưa thực sự rõ ràng để đưa ra các kết luận về mối liên hệ giữa loại thuốc kích thích buồng trứng, độ dày nội mạc tử cung và kết quả thai.
Do đó, nghiên cứu này được thực hiện nhằm khảo sát mối liên hệ giữa kích thích buồng trứng bằng gonadotrophin hay CC và độ dày nội mạc tử cung. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng khảo sát ảnh hưởng của độ dày nội mạc tử cung lên kết quả thai diễn tiến.
Nghiên cứu là phân tích thứ cấp, dựa trên kết quả các nghiên cứu RCT đa trung tâm trước đó:
- Các cặp vợ chồng vô sinh không rõ nguyên nhân, điều trị tối đa 4 chu kì thực hiện IUI kết hợp kích thích buồng trứng bằng 75 IU gonadotrophin so với 100mg CC trong khoảng thời gian 6 tháng. Sau đó sẽ được siêu âm đầu dò để theo dõi sự phát triển của nang noãn và độ dày nội mạc tử cung.
- Chu kì điều trị sẽ bị hủy nếu có sự phát triển của hơn 3 nang noãn đường kính ≥ 14mm và 5 nang đường kính ≥ 12mm, bất kể độ dày của nội mạc tử cung. Thai diễn tiến là những trường hợp có hoạt động của tim thai ở ≥ 12 tuần.
Kết quả nghiên cứu
- Nội mạc tử cung mỏng hơn khi kích thích buồng trứng bằng CC (7,5 ± 2,1 mm) so với kích thích buồng trứng bằng gonadotrophin (8,9 ± 2,1 mm).
- Giá trị trung bình của độ dày nội mạc tử cung là 8,4 ± 2,2 mm ở các trường hợp thai diễn tiến và 8,2 ± 2,2 mm ở trường hợp không có thai diễn tiến (aOR = 1.03; 95% CI 0.95–1.12).
- Tuy nhiên, độ dày nội mạc tử cung không ảnh hưởng đáng kể đến tỷ lệ thai diễn tiến ở những cặp vợ chồng điều trị IUI kết hợp với kích thích buồng trứng bằng gonadotrophin (OR = 1,01; 95% CI 0,90 – 1,13) hay CC (OR = 1,10; CI 95% 0,99 – 1,23).
Đây là nghiên cứu lớn nhất hiện nay khảo sát về mối liên hệ giữa độ dày nội mạc tử cung và tỷ lệ thai diễn tiến ở cặp vợ chồng vô sinh không rõ nguyên nhân, điều trị IUI kết hợp kích thích buồng trứng (bằng gonadotrophin hay CC). Tuy nhiên, nghiên cứu cũng còn 1 số hạn chế do đây là nghiên cứu thứ cấp nên có sự sai lệch giữa người siêu âm hay thiết bị siêu âm ở nghiên cứu trước đó.
Nguồn: Danhof NA, van Eekelen R, Repping S, et al. Endometrial thickness as a biomarker for ongoing pregnancy in IUI for unexplained subfertility: a secondary analysis. Hum Reprod Open. 2020;2020(1):hoz024. Published 2020 Jan 8. doi:10.1093/hropen/hoz024.
Các tin khác cùng chuyên mục:
Các vấn đề về tâm lý của phụ nữ có thai sau thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản có dấu hiệu sẩy thai: một nghiên cứu so sánh - Ngày đăng: 22-05-2020
Phân tích nhiễm sắc thể của phôi nang có nguồn gốc từ hợp tử đơn tiền nhân và kết quả chuyển phôi từ các hợp tử đơn tiền nhân - Ngày đăng: 19-05-2020
Mối tương quan giữa tuổi, BMI và chức năng buồng trứng với hình thái và kích thước noãn ở bệnh nhân không PCOS - Ngày đăng: 19-05-2020
Mối tương quan giữa chỉ số phân mảnh DNA tinh trùng đến kết quả lâm sàng và trẻ sơ sinh ở chu kì ICSI - Ngày đăng: 19-05-2020
Mối tương quan giữa kích thích buồng trứng với số noãn thu nhận được lên tỉ lệ phôi nguyên bội và trẻ sinh sống - Ngày đăng: 18-05-2020
So sánh trạng thái methyl hoá DNA của các gen in dấu bố mẹ trong nhau thai của thai IVF xuất phát từ hai môi trường nuôi cấy khác nhau - Ngày đăng: 18-05-2020
Một đột biến đồng hợp tử của phospholipase C zeta gây nên khiếm khuyết hoạt hoá noãn người và thất bại thụ tinh - Ngày đăng: 18-05-2020
Mối tương quan giữa các thông số tinh dịch đồ và kết quả IMSI - Ngày đăng: 17-05-2020
Thuỷ tinh hoá noãn: Một phân tích so sánh giữa noãn tươi và noãn trữ ở các trường hợp xin – cho noãn - Ngày đăng: 17-05-2020
Thu noãn trưởng thành (mii) từ hệ thống nuôi cấy nang noãn nguyên thủy - Ngày đăng: 14-05-2020
Lạc nội mạc tử cung ảnh hưởng đến chất lượng tinh trùng trong quá trình thụ tinh tự nhiên - Ngày đăng: 14-05-2020
THƯ VIÊN
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Chủ Nhật ngày 15 . 12 . 2024
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Thứ Bảy 14.12 . 2024
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...
FACEBOOK