Hội Nội tiết sinh sản và Vô sinh TPHCM
HOSREM - Ho Chi Minh City Society for Reproductive Medicine

Tin tức
on Sunday 17-05-2020 1:21pm
Viết bởi: Administrator
Danh mục: Tin quốc tế
ThS. Nguyễn Hữu Duy- IVF Vạn Hạnh
 
Vào năm 2013, Hội Y học sinh sản Hoa Kỳ (ASRM) đã chính thức công nhận đông lạnh noãn là kỹ thuật chính thức trong hỗ trợ sinh sản. Hiện tại, đông lạnh noãn đã trở thành một phần quan trọng trong điều trị vô sinh vì nhiều lý do như giúp bảo tồn khả năng sinh sản ở phụ nữ điều trị ung thư; trong các chu kỳ xin noãn; trong các trường hợp vì lý do tôn giáo, đạo đức và pháp lý mà không được đông lạnh phôi, và ở những phụ nữ muốn trì hoãn việc sinh con. Sự ra đời của kỹ thuật thủy tinh hoá trong trữ lạnh đã giúp cải thiện hơn nữa tỷ lệ thành công trong đông lạnh noãn so với phương pháp đông lạnh chậm trước đó. Một chương trình đông lạnh noãn thành công có thể giúp thành lập các ngân hàng noãn từ đó giúp cung cấp các noãn tương thích ngay lập tức, do đó giúp loại bỏ một số vấn đề của chu kỳ hiến tặng noãn tươi. Trong nghiên cứu hiện tại, Deepa và cộng sự (2019) đánh giá các kết quả của chương trình đông lạnh noãn ở các chu kỳ xin – cho noãn bằng cách so sánh các kết quả thu được giữa noãn tươi và noãn trữ.



Trong nghiên cứu quan sát hồi cứu này có tổng cộng 60 chu kỳ xin noãn (38 chu kỳ sử dụng noãn tươi và 22 chu kỳ sử dụng noãn đông lạnh bằng kỹ thuật thủy tinh hóa). Sau khi kích thích buồng trứng và chọc hút noãn những người hiến, tất cả các noãn trưởng thành được phân bổ vào 2 nhóm: “noãn đông lạnh” và “noãn tươi”. Kỹ thuật thủy tinh hóa bằng phương pháp Cryotop được sử dụng để đông lạnh noãn. Noãn đông lạnh và noãn tươi ở các chu kỳ hiến noãn được so sánh dựa trên kết quả labo và lâm sàng.

Tổng cộng có 600 noãn trong nghiên cứu này (226 noãn trữ và 374 noãn tươi). Tỷ lệ noãn sống sau rã là 96,4% (218/226). Tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ tạo phôi lần lượt là 86,2% và 93,6%. Ở nhóm sử dụng noãn tươi, tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ tạo phôi lần lượt là 83,4% và 92,6%. Về kết quả lâm sàng, tỷ lệ thai lâm sàng là 60,5% ở nhóm noãn tươi và 63,6% ở nhóm noãn đông lạnh. Mặc dù các kết quả labo và lâm sàng trong nghiên cứu có vẻ cao hơn ở noãn đông lạnh so với noãn tươi, nhưng sự khác biệt này giữa 2 nhóm đều không có ý nghĩa thống kê.

Như vậy, các kết quả labo và lâm sàng không có sự khác biệt giữa noãn đông lạnh và noãn tươi trong nghiên cứu này cho thấy đông lạnh noãn có thể được thực hiện với tỉ lệ thành công cao tương đương noãn tươi, và kỹ thuật thủy tinh hóa là một công cụ hữu ích trong đông lạnh noãn để đạt được kết quả thành công cao trong chương trình xin – cho noãn.
 
Nguồn: Oocyte Vitrification: A Comparative Analysis Between Fresh and Cryopreserved Oocytes in an Oocyte Donation Program
Deepa Talreja, Chirag, Hrishikesh Pai and Nandita Palshetkar.
Fertility & reproduction 2020 02:01, 9-13.
 

Các tin khác cùng chuyên mục:
THƯ VIÊN
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020

Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025

Năm 2020
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI

Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ

Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...

Hội viên liên kết Bạch kim 2024
Hội viên liên kết Vàng 2024
Hội viên liên kết Bạc 2024
FACEBOOK