Tin tức
on Friday 28-02-2020 1:49pm
Danh mục: Tin quốc tế
CVPH. Nguyễn Thị Thu Thảo - IVFMD Bìanh Dương
Để đạt được một thai kỳ diễn tiến thì làm tổ thành công là một trong những sự kiện quan trọng nhất. Sự làm tổ ở người đặc trưng là một quá trình trong đó phôi nang gắn vào nội mạc tử cung, xâm nhập vào lớp nền và hình thành nhau thai. Kết quả của sự làm tổ phụ thuộc vào chất lượng phôi, khả năng tiếp nhận của nội mạc tử cung và sự đồng bộ phát triển nội mạc tử cung - phôi. Kích thích buồng trứng có kiểm soát (COH) là một bước thiết yếu trong quá trình điều trị thụ tinh trong ống nghiệm (IVF) để tạo ra sự phát triển của nhiều nang noãn. Tuy nhiên, những nghiên cứu gần đây cho thấy rằng COH có thể làm giảm khả năng tiếp nhận của nội mạc tử cung. Do đó, kết quả IVF sau khi chuyển phôi tươi (ET) không tốt. Ngày nay, chuyển phôi trữ (FET) đã được chấp nhận là một lựa chọn thay thế khả thi cho bệnh nhân trải qua chu kỳ IVF. Các nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng kết quả các chu kì IVF đạt được tốt hơn với chu kì FET so với ET do khả năng tiếp nhận của nội mạc tử cung thuận lợi hơn. Tuy nhiên, rất ít thông tin về thời gian tối ưu để thực hiện FET kể từ sau khi thu nhận noãn. Do đó, Shiping Chen và cộng sự tiến hành xác định liệu kết quả lâm sàng của chu kì IVF có bị ảnh hưởng bởi khoảng cách từ lúc chọc hút noãn đến lúc FET hay không bằng cách thực hiện FET trong chu kỳ kinh nguyệt đầu tiên hoặc chu kỳ kinh nguyệt tiếp theo tính từ thời điểm thu nhận noãn.
Nghiên cứu tiến hành phân tích hồi cứu trên 977 bệnh nhân. Tất cả các chu kì đều được trữ phôi toàn bộ bằng phương pháp thủy tinh hóa. Trong 977 chu kỳ FET bao gồm 526 chu kỳ được thực hiện trong chu kỳ kinh nguyệt đầu tiên (chu kỳ 1) và 451 chu kỳ được thực hiện trong các chu kỳ kinh nguyệt tiếp theo (chu kỳ ≥2 và thời gian giữa FET và OPU <6 tháng). Những bệnh nhân có chu kì FET đầu tiên bị trì hoãn tới các chu kỳ kinh nguyệt tiếp theo vì lý do cá nhân hoặc y tế (ví dụ: bỏ lỡ thời gian FET, yêu cầu của bệnh nhân, buồng trứng quá lớn, ….). Độ dày nội mạc tử cung là một yếu tố quan trọng cho kết quả IVF. Để loại trừ sự ảnh hưởng của độ dày nội mạc tử cung vào kết quả, nghiên cứu tiến hành phân tích giữa các nhóm chu kỳ 1 và chu kỳ ≥2 với các độ dày nội mạc tử cung khác nhau là ≤6.9 mm; 7.0–7.9 mm; 8.0–11.7 mm và ≥11.7 mm.
Kết quả cho thấy không có sự khác biệt đáng kể nào giữa nhóm chu kỳ 1 và nhóm chu kỳ ≥2 về tỉ lệ làm tổ (46,34% so với 45,71%, P = 0,779) và tỉ lệ thai lâm sàng (62,9% so với 61,4%, P = 0,628). Ngoài ra, không có sự khác biệt đáng kể nào về tỷ lệ trẻ sinh sống, tỷ lệ sinh non, tỷ lệ cân nặng sinh thấp, tỷ lệ cân nặng sinh cực kỳ thấp và tỷ lệ dị tật (P> 0,05) giữa 2 nhóm. Đối với các nhóm có độ dày nội mạc tử cung khác nhau thì không có sự khác biệt giữa các nhóm chu kỳ 1 và chu kỳ ≥2 về tỉ lệ thai lâm sàng, tỉ lệ đa thai và tỷ lệ trẻ sinh sống (P> 0,05).
Nghiên cứu cho thấy việc thực hiện chu kì FET đầu tiên trong hoặc sau chu kỳ kinh nguyệt đầu tiên sau chọc hút noãn trong chu kì trữ phôi toàn bộ không ảnh hưởng đến kết quả IVF. Độ dày nội mạc tử cung thích hợp sẽ góp phần vào tỷ lệ mang thai cao hơn. Do đó, nghiên cứu đề nghị chu kì FET đầu tiên nên được thực hiện khi độ dày nội mạc tử cung đã được chuẩn bị tốt thay vì trì hoãn đến các chu kỳ kinh nguyệt tiếp theo.
Nguồn: Shiping Chen (2020). “Effect of the time for embryo transfer from oocyte retrieval on clinical outcomes in freeze‑all cycles: a retrospective cohort study”, Archives of Gynecology and Obstetrics, https://doi.org/10.1007/s00404-019-05405-4.
Các tin khác cùng chuyên mục:
Khuyến cáo của sart và asrm cho bệnh nhân điều trị vô sinh liên quan đến đại dịch Coronavirus (Covid-19) - Ngày đăng: 28-02-2020
Vitamin D và u xơ cơ tử cung - Ngày đăng: 28-02-2020
BRCA – yếu tố liên quan đến sửa chữa đứt gãy mạch đôi dna qua trung gian atm và sự lão hóa buồng trứng - Ngày đăng: 25-02-2020
Ảnh hưởng của vô sinh nam lên các thông số động học phôi giai đoạn sớm và muộn: nghiên cứu hồi cứu trên 4.126 phôi nuôi cấy Timelapse - Ngày đăng: 24-02-2020
Đánh giá hiệu quả tiền lâm sàng của dụng cụ trữ lạnh tinh trùng mới đối với trường hợp số lượng tinh trùng thấp - Ngày đăng: 24-02-2020
Hở khuyết sẹo mổ lấy thai (isthmocele) và kích thích buồng trứng – điều trị thụ tinh ống nghiệm: sự cân nhắc cho các chuyên gia y học sinh sản - Ngày đăng: 28-02-2020
Chất chống oxy hóa làm tăng khả năng sống sót khi trữ lạnh và tăng khả năng phát triển của phôi nang sau thuỷ tinh hóa - Ngày đăng: 28-02-2020
So sánh hiệu quả ICSI khi sử dụng các nồng độ PVP (Polyvinylpyrrolidone) khác nhau - Ngày đăng: 21-02-2020
Mối tương quan giữa nồng độ vitamin D và tỉ lệ thụ tinh trong hỗ trợ sinh sản - Ngày đăng: 21-02-2020
Mối tương quan giữa sai hỏng ngưng tụ nhiễm sắc chất và kết quả lâm sàng sau ICSI - Ngày đăng: 21-02-2020
Nuôi cấy phôi ở O2 nồng độ thấp giúp tăng số lượng phôi hữu dụng và tỉ lệ thai cộng dồn - Ngày đăng: 21-02-2020
THƯ VIÊN
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Hội thảo trực tuyến, thứ bảy 21.9.2024 (11:00 - 13:00)
Năm 2020
Eastin Grand Hotel Saigon, thứ bảy 7.12.2024 và sáng chủ nhật ...
Năm 2020
Novotel Saigon Centre, Thứ Bảy ngày 2 . 11 . 2024
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Sách ra mắt ngày 27.9.2024 và gửi đến quý hội viên HOSREM còn ...
Kính mời tác giả gửi bài cộng tác trước 15.12.2024
Sách ra mắt ngày 15 . 5 . 2024 và gửi đến quý hội viên trước ...
FACEBOOK