Tin tức
on Monday 24-02-2020 12:05pm
Danh mục: Tin quốc tế
CVPH. Phạm Hoàng Huy - IVFMD Phú Nhuận
Timelapse (TL) là một phương pháp đánh giá phôi không xâm lấn giúp đánh giá hình thái và động học của phôi mà không làm gián đoạn quá trình nuôi cấy phôi. Nhiều nghiên cứu đã được thực hiện để xác định giá trị tối ưu của các thông số động học phôi TL tương quan với tình trạng bộ nhiễm sắc thể của phôi, tiềm năng cho phát triển phôi nang và làm tổ. Tuy nhiên, tác động của vô sinh nam (MFI) đến các thông số động học giai đoạn sớm và muộn của phôi vẫn chưa rõ ràng. Sacha và cộng sự đã thực hiện nghiên cứu để đánh giá tác động của MFI lên động học phôi giai đoạn phôi phân chia và phôi nang với giả thuyết rằng các khiếm khuyết tinh trùng của cha dẫn đến vô sinh nam sẽ liên quan đến các bất thường ở giai đoạn sau khi kích hoạt bộ gen phôi.
Nghiên cứu hồi cứu dữ liệu 4.126 phôi được nuôi cấy TL đến giai đoạn phôi nang từ năm 2013 đến 2016 tại một trung tâm IVF tại Massachusetts. Phôi có nguồn gốc từ tinh trùng MFI được so sánh với phôi có nguồn gốc từ tinh trùng với các chẩn đoán vô sinh khác. MFI được đánh giá dựa trên tinh dịch đồ theo chuẩn WHO 2010. Phân nhóm MFI nặng cho các trường hợp số lượng tinh trùng di động <1 triệu và/hoặc <2% hình dạng bình thường, các trường hợp còn lại được phân vào nhóm MFI nhẹ.
Khi kiểm soát các thông số tuổi vợ, AMH và phương pháp thụ tinh, kết quả cho thấy không có sự khác biệt về động học phôi giai đoạn phân chia hay phôi nang ở cả hai nhóm MFI nhẹ và MFI nặng so với nhóm đối chứng. Khi phương pháp thụ tinh được đánh giá độc lập, ICSI kéo dài thời gian đến giai đoạn phôi nang trung bình thêm 1,66 giờ (P = 0,03) so với IVF cổ điển, chủ yếu là do sự gia tăng thời gian từ giai đoạn phôi 5 tế bào đến giai đoạn bắt đầu tạo khoang phôi.
Tóm lại cả MFI nhẹ và MFI nặng đều không ảnh hưởng đến các thời điểm phân chia tế bào và tổng thời gian hình thành phôi nang.
Nguồn: The impact of male factor infertility on early and late morphokinetic parameters: a retrospective analysis of 4126 time-lapse monitored embryos. Human Reproduction, 2020.
Các tin khác cùng chuyên mục:
Đánh giá hiệu quả tiền lâm sàng của dụng cụ trữ lạnh tinh trùng mới đối với trường hợp số lượng tinh trùng thấp - Ngày đăng: 24-02-2020
Hở khuyết sẹo mổ lấy thai (isthmocele) và kích thích buồng trứng – điều trị thụ tinh ống nghiệm: sự cân nhắc cho các chuyên gia y học sinh sản - Ngày đăng: 28-02-2020
Chất chống oxy hóa làm tăng khả năng sống sót khi trữ lạnh và tăng khả năng phát triển của phôi nang sau thuỷ tinh hóa - Ngày đăng: 28-02-2020
So sánh hiệu quả ICSI khi sử dụng các nồng độ PVP (Polyvinylpyrrolidone) khác nhau - Ngày đăng: 21-02-2020
Mối tương quan giữa nồng độ vitamin D và tỉ lệ thụ tinh trong hỗ trợ sinh sản - Ngày đăng: 21-02-2020
Mối tương quan giữa sai hỏng ngưng tụ nhiễm sắc chất và kết quả lâm sàng sau ICSI - Ngày đăng: 21-02-2020
Nuôi cấy phôi ở O2 nồng độ thấp giúp tăng số lượng phôi hữu dụng và tỉ lệ thai cộng dồn - Ngày đăng: 21-02-2020
Tổng quan hệ thống và phân tích gộp về sử dụng vòng nâng cổ tử cung trong dự phòng sinh non ở thai kỳ nguy cơ cao sinh non - Ngày đăng: 19-02-2020
Đặc điểm lâm sàng và hình ảnh siêu âm của xoắn phần phụ - Ngày đăng: 19-02-2020
Chỉ số trưởng thành noãn để đo lường chất lượng đoàn hệ noãn: nghiên cứu hồi cứu trên 3135 - chu kì ICSI - Ngày đăng: 19-02-2020
THƯ VIÊN
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Hội thảo trực tuyến, thứ bảy 21.9.2024 (11:00 - 13:00)
Năm 2020
Eastin Grand Hotel Saigon, thứ bảy 7.12.2024 và sáng chủ nhật ...
Năm 2020
Novotel Saigon Centre, Thứ Bảy ngày 2 . 11 . 2024
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Sách ra mắt ngày 27.9.2024 và gửi đến quý hội viên HOSREM còn ...
Kính mời tác giả gửi bài cộng tác trước 15.12.2024
Sách ra mắt ngày 15 . 5 . 2024 và gửi đến quý hội viên trước ...
FACEBOOK