Tin tức
on Wednesday 19-02-2020 10:08am
Danh mục: Tin quốc tế
Trong kỹ thuật ICSI (Intra Cytoplasmic Sperm Injection), noãn trưởng thành (noãn MII) sẽ được tiêm tinh trùng vào bào tương, một số noãn non (noãn GV hoặc noãn MI) cũng tiếp tục phát triển 3 – 4 giờ sau chọc hút và sẽ được tham gia vào quá trình này. Một số đặc điểm hình thái học của noãn trưởng thành được Swain và Pool mô tả như sau: xuất hiện một thể cực, bào tương có hình dạng bình thường, màng trong suốt (zona pellucida) có độ dày phù hợp, khoang giữa noãn bào tốt. Theo đồng thuận Istanbul, noãn trưởng thành có hình khối cầu, màng trong suốt bao bên ngoài noãn, bào tương đồng nhất và kích thước thể cực phù hợp. Tuy nhiên, theo Swain và Pool cũng như các tác giả khác, những đặc điểm hình thái noãn không giúp tiên lượng được khả năng thụ tinh và phát triển của noãn, một số noãn có đủ hình ảnh của một noãn khỏe mạnh vẫn có khả năng kém trưởng thành. Do đó, từ năm 2004 đến 2010, Ozgur và cộng sự đã thực hiện một nghiên cứu hồi cứu trên 3135 chu kì ICSI để tìm ra được chỉ số có thể giúp đánh giá được tỉ lệ trưởng thành cũng như tiềm năng thụ tinh của một đoàn hệ nang noãn, chỉ số này được gọi là M-Index. Tại trung tâm thực hiện nghiên cứu, việc tách noãn được thực hiện ngay sau chọc hút, cho nên tất cả noãn trưởng thành thu nhận được đều là trưởng thành in vivo. M-Index được tính bằng tỉ lệ noãn trưởng thành in vivo (MII) trên tổng số noãn bình thường chọc hút được trong cùng một chu kì. Sau đó sẽ được chia thành 4 nhóm dựa trên M-Index: 0–20%, 21–40%, 41–60%, 61–80% và 81–100%. Tỉ lệ thụ tinh và thai lâm sàng sẽ được phân tích giữa các nhóm.
Trong số gần 61000 noãn được chọc hút, có 93.9% noãn bình thường, 68.8% noãn trưởng thành và có 71.6% noãn MI tiếp tục phát triển sau chọc hút. Tỉ lệ thụ tinh và thai lâm sàng đều tăng tương quan với M-Index có ý nghĩa thống kê, tăng từ 64.0% đến 78.1% đối với tỉ lệ thụ tinh và từ 23.3% lên 48.1% đối với tỉ lệ thai lâm sàng lần lượt ở nhóm M-Index 0-20% và M-Index 81-100%. Từ tỉ lệ thai lâm sàng và M-Index, nhóm nghiên cứu vẽ được biểu đồ như trong Hình 1. Biểu đồ cho thấy nhóm bệnh nhân có M-Index £ 40% có tỉ lệ thai lâm sàng thấp. Thực vậy, kết cục phôi khả dụng và thai lâm sàng đều thấp hơn ở nhóm dưới ngưỡng cắt 40%.
Từ đó có thể thấy, tỉ lệ noãn trưởng thành ảnh hưởng đáng kể đến kết cục điều trị hỗ trợ sinh sản, vì vậy các nhà lâm sàng cần điều chỉnh phác đồ kích thích buồng trứng (KTBT) để tối ưu hóa tỉ lệ noãn trưởng thành. Khoảng thời gian từ lúc khởi động trưởng thành noãn (trigger) đến lúc chọc hút và lựa chọn phác đồ trigger rất quan trọng. Theo Wang và cộng sự, tỉ lệ noãn trưởng thành cao hơn ở nhóm có khoảng thời gian từ lúc trigger đến lúc chọc hút > 36 giờ. Tương tự, Bokah và cộng sự cũng đưa ra kết luận rằng ở nhóm chọc hút 38 giờ sau trigger, chất lượng noãn và tiềm năng phát triển của phôi tốt hơn so với nhóm chọc hút 34 giờ sau trigger. Đối với các nghiên cứu về ảnh hưởng của phác đồ trigger, Lamb và cộng sự cho rằng một liều bolus FSH tại thời điểm trigger bằng hCG sẽ tăng khả năng phát triển của noãn và kết cục sinh sản.
Tóm lại, tỉ lệ trưởng thành noãn < 40% có thể là một chỉ báo cho sự giảm tỉ lệ thụ tinh, giảm tỉ lệ thai lâm sàng. Số lượng noãn trưởng thành và phác đồ KTBT nên được xem là những yếu tố tác động đến kết cục điều trị hỗ trợ sinh sản.
Nguồn: Ozgur K, Bulut H, Berkkanoglu M, Coetzee K and Ay S. Oocyte maturation-index as measure of oocyte cohort quality; a retrospective analysis of 3135 ICSI cycles. Middle East Fertility Society Journal. Volume 20, Issue 1, March 2015, Pages 37-42.
Trong số gần 61000 noãn được chọc hút, có 93.9% noãn bình thường, 68.8% noãn trưởng thành và có 71.6% noãn MI tiếp tục phát triển sau chọc hút. Tỉ lệ thụ tinh và thai lâm sàng đều tăng tương quan với M-Index có ý nghĩa thống kê, tăng từ 64.0% đến 78.1% đối với tỉ lệ thụ tinh và từ 23.3% lên 48.1% đối với tỉ lệ thai lâm sàng lần lượt ở nhóm M-Index 0-20% và M-Index 81-100%. Từ tỉ lệ thai lâm sàng và M-Index, nhóm nghiên cứu vẽ được biểu đồ như trong Hình 1. Biểu đồ cho thấy nhóm bệnh nhân có M-Index £ 40% có tỉ lệ thai lâm sàng thấp. Thực vậy, kết cục phôi khả dụng và thai lâm sàng đều thấp hơn ở nhóm dưới ngưỡng cắt 40%.
Từ đó có thể thấy, tỉ lệ noãn trưởng thành ảnh hưởng đáng kể đến kết cục điều trị hỗ trợ sinh sản, vì vậy các nhà lâm sàng cần điều chỉnh phác đồ kích thích buồng trứng (KTBT) để tối ưu hóa tỉ lệ noãn trưởng thành. Khoảng thời gian từ lúc khởi động trưởng thành noãn (trigger) đến lúc chọc hút và lựa chọn phác đồ trigger rất quan trọng. Theo Wang và cộng sự, tỉ lệ noãn trưởng thành cao hơn ở nhóm có khoảng thời gian từ lúc trigger đến lúc chọc hút > 36 giờ. Tương tự, Bokah và cộng sự cũng đưa ra kết luận rằng ở nhóm chọc hút 38 giờ sau trigger, chất lượng noãn và tiềm năng phát triển của phôi tốt hơn so với nhóm chọc hút 34 giờ sau trigger. Đối với các nghiên cứu về ảnh hưởng của phác đồ trigger, Lamb và cộng sự cho rằng một liều bolus FSH tại thời điểm trigger bằng hCG sẽ tăng khả năng phát triển của noãn và kết cục sinh sản.
Tóm lại, tỉ lệ trưởng thành noãn < 40% có thể là một chỉ báo cho sự giảm tỉ lệ thụ tinh, giảm tỉ lệ thai lâm sàng. Số lượng noãn trưởng thành và phác đồ KTBT nên được xem là những yếu tố tác động đến kết cục điều trị hỗ trợ sinh sản.
Nguồn: Ozgur K, Bulut H, Berkkanoglu M, Coetzee K and Ay S. Oocyte maturation-index as measure of oocyte cohort quality; a retrospective analysis of 3135 ICSI cycles. Middle East Fertility Society Journal. Volume 20, Issue 1, March 2015, Pages 37-42.
Các tin khác cùng chuyên mục:
Nghiên cứu phân tích gộp về khoảng cách giữa thời điểm trigger bằng HCG và thời điểm chọc hút noãn trong hỗ trợ sinh sản - Ngày đăng: 19-02-2020
Sinh con bằng phương pháp trưởng thành noãn trong ống nghiệm (IVM) kết hợp tiền nuôi cấy (pre-IVM) ở những phụ nữ bị hội chứng buồng trứng đa nang - Ngày đăng: 19-02-2020
Số lượng tế bào Natural killer ở niêm mạc tử cung không dự đoán sự làm tổ thành công ở nhóm thực hiện thụ tinh trong ống nghiệm - Ngày đăng: 12-02-2020
Tinh trùng thu nhận từ mô tinh hoàn tốt hơn tinh trùng xuất tinh khi thực hiện ICSI ở nhóm cryptozoospermia: Nghiên cứu tổng quan hệ thống và phân tích gộp - Ngày đăng: 12-02-2020
Nồng độ hormone anti-Müllerian (AMH) của dịch nang tương ứng với noãn chọc hút dự đoán tốt trẻ sinh sống khi chuyển đơn phôi tươi - Ngày đăng: 12-02-2020
Chuẩn bị tâm lý để đối đầu với thất bại khi điều trị hiếm muộn - Ngày đăng: 12-02-2020
Mối tương quan giữa tuổi tác và tính toàn vẹn DNA tinh trùng - Ngày đăng: 12-02-2020
Béo phì và sự thay đổi biểu hiện của hệ protein ở nam giới - Ngày đăng: 12-02-2020
Không phải quy trình IVF mà tình trạng vô sinh mới liên quan đến trạng thái thần kinh của trẻ 9 tuổi - Ngày đăng: 12-02-2020
Vô sinh nam và dị tật bẩm sinh ở trẻ sinh ra sau IVF và ICSI - Ngày đăng: 13-02-2020
Mối liên quan giữa tiền sử sẩy thai và kết cục chuyển phôi nguyên bội - Ngày đăng: 12-02-2020
THƯ VIÊN
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Khách sạn Holiday Inn & Suites Saigon Airport, Chủ Nhật 10.11.2024 (9:00 ...
Năm 2020
Hội thảo trực tuyến, thứ bảy 21.9.2024 (11:00 - 13:00)
Năm 2020
Eastin Grand Hotel Saigon, thứ bảy 7.12.2024 và sáng chủ nhật ...
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Y học sinh sản tập 57, Qúy I/2021 - Thai lạc chỗ
Sách ra mắt ngày 27.9.2024 và gửi đến quý hội viên HOSREM còn ...
Kính mời tác giả gửi bài cộng tác trước 15.12.2024
FACEBOOK