Hội Nội tiết sinh sản và Vô sinh TPHCM
HOSREM - Ho Chi Minh City Society for Reproductive Medicine

Tin chuyên ngành
on Sunday 05-10-2025 11:53pm
Viết bởi: ngoc

NHS. Lê Thị Mỹ Trinh1, BS. Lê Nữ Hồng Phương2
1BV Mỹ Đức, 2BVĐK Quốc Ánh

I)Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, tỷ lệ thụ tinh trong ống nghiệm (IVF) ngày càng gia tăng tại Việt Nam, góp phần mang lại hy vọng làm cha mẹ cho nhiều cặp vợ chồng hiếm muộn. Tuy nhiên, nhóm sản phụ mang thai sau các chu kỳ IVF lại có xu hướng được chỉ định sinh mổ với tỷ lệ cao hơn đáng kể so với nhóm mang thai tự nhiên. Theo các nghiên cứu quốc tế, tỷ lệ mổ lấy thai ở nhóm IVF dao động khoảng 50% - 69% và so với các trường hợp thụ thai tự nhiên, các thai kỳ thụ tinh trong ống nhiệm có liên quan đến tăng 1,90 lần nguy cơ mổ lấy thai (KTC 95%, 1,76 - 2,06) ngay cả khi không có chỉ định sản khoa rõ ràng1,2. Nguyên nhân có thể liên quan đến nhiều yếu tố lâm sàng và tâm lý. Các yếu tố phổ biến bao gồm tuổi mẹ cao, bệnh lý nội khoa đi kèm như tăng huyết áp hoặc đái tháo đường thai kỳ, cũng như tâm lý lo sợ mất thai sau quá trình điều trị hiếm muộn kéo dài, dẫn đến xu hướng lựa chọn mổ lấy thai nhằm giảm thiểu rủi ro. Ngoài ra, yếu tố mong muốn chủ động về thời gian sinh của gia đình cũng góp phần làm tăng tỷ lệ mổ lấy thai trong nhóm này1,2.
Mổ lấy thai ở nhóm sản phụ IVF đặt ra những thách thức đặc thù trong giai đoạn hậu sản. Không chỉ có nguy cơ cao hơn về các biến chứng hậu phẫu như nhiễm trùng, chảy máu, đau kéo dài mà còn dễ gặp các vấn đề về tâm lý đặc biệt là lo âu, trầm cảm sau sinh và khó khăn trong việc thiết lập mối liên kết mẹ - con. Ngoài ra, việc sinh mổ làm chậm khởi phát sữa mẹ, do đó làm giảm tỷ lệ nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn và tăng nguy cơ phụ thuộc vào sữa công thức3. Từ góc nhìn dài hạn, những sản phụ IVF từng mổ lấy thai còn phải đối mặt với các nguy cơ như khuyết sẹo mổ lấy thai (Cesarean scar defects – CSD), nhau cài răng lược trong thai kỳ kế tiếp, hoặc giảm hiệu quả điều trị ở các chu kỳ IVF sau 4,5. Đây là những vấn đề đòi hỏi sự theo dõi sát và chăm sóc đặc thù hơn trong giai đoạn hậu sản.
II)Đặc điểm của sản phụ IVF sau sinh mổ
Đặc điểm lâm sàng
Hiện nay, vẫn còn thiếu các nghiên cứu chuyên biệt phân tích hậu sản ở nhóm sản phụ sinh mổ sau thụ tinh trong ống nghiệm (IVF). Tuy nhiên, khi tổng hợp từ các dữ liệu liên quan, có thể nhận thấy sản phụ IVF mang nhiều yếu tố nguy cơ lâm sàng đáng lưu ý như tuổi mẹ ≥ 35, tiền sử hiếm muộn kéo dài, thai lưu, thất bại IVF trước đó, và các bệnh lý thai kỳ đi kèm như tăng huyết áp hoặc đái tháo đường thai kỳ 6,7.
Tỷ lệ sinh mổ ở nhóm sản phụ IVF cao hơn rõ rệt so với nhóm thai tự nhiên, trong đó phần lớn là mổ chủ động. Điều này dẫn đến tình trạng nhiều sản phụ chưa được chuẩn bị kỹ về thể chất và tâm lý trước phẫu thuật và cho giai đoạn hậu sản. Một số biến chứng hậu phẫu được ghi nhận ở nhóm sinh mổ bao gồm: băng huyết sau sinh (Postpartum hemorrhage - PPH) xảy ra ở 3,4% sản phụ IVF so với 1,7% ở nhóm thai tự nhiên (KTC 95%, 2,3 - 3,1)8, nhiễm trùng vết mổ trong vòng 30 ngày đầu sau sinh ở 7,6% phụ nữ sinh mổ, so với 1,6% ở nhóm sinh thường (KTC 95%, 4,08 - 5,43)9và cơn đau mạn tính sau khi sinh mổ xuất hiện ≥ 3 tháng được ghi nhận tỷ lệ là 25,5% (KTC 95%, 21,8 – 29,7), ảnh hưởng đến chất lượng sống và khả năng chăm sóc trẻ sơ sinh 10.
Đặc điểm tâm lý
Quá trình điều trị hỗ trợ sinh sản thường kéo dài, nhiều áp lực và chi phí cao, khiến sản phụ IVF dễ rơi vào trạng thái lo âu, đặc biệt trong giai đoạn hậu sản. Nghiên cứu trên 60 sản phụ IVF ghi nhận tỷ lệ trầm cảm sau sinh 25% trong đó sinh mổ là yếu tố dự đoán độc lập (p<0,05)11. Trầm cảm hậu sản không chỉ ảnh hưởng đến sức khoẻ mẹ mà còn làm suy giảm quá trình gắn kết mẹ - con và chất lượng chăm sóc trẻ sơ sinh12,13.
III)Những lưu ý đặc thù khi chăm sóc sản phụ IVF sau mổ lấy thai
Sản phụ mang thai nhờ thụ tinh trong ống nghiệm (IVF) có những đặc điểm tâm lý – sinh lý riêng biệt, đặc biệt là khi sinh mổ. Do đó, việc chăm sóc hậu sản cần được cá nhân hóa, liên ngành và theo dõi sát sao trên nhiều khía cạnh. Trong đó, vai trò của Nữ hộ sinh là thiết yếu, không chỉ đảm nhận chăm sóc thể chất và hỗ trợ nuôi con bằng sữa mẹ, mà còn đóng vai trò kết nối tâm lý – xã hội giữa sản phụ, gia đình và đội ngũ y tế.
Chăm sóc thể chất và phục hồi sau mổ
Kiểm soát đau hậu phẫu và phục hồi sớm sau sinh mổ: Tình trạng đau mạn tính vùng sẹo mổ có thể kéo dài hơn 3 tháng10. Do đó các thuốc giảm đau nên được áp dụng, kết hợp NSAIDs, paracetamol và opioid có kiểm soát theo thang bậc nhằm giảm thiểu tình trạng lệ thuộc vào opioid kéo dài. ACOG khuyến cáo khởi động sớm chương trình phục hồi sau phẫu thuật (Enhanced Recovery After Surgery - ERAS) trong đó việc vận động nhẹ nhàng trong vòng 12-24 giờ đầu có thể giúp làm giảm nguy cơ huyết khối tĩnh mạch sâu (Deep Vein Thromosis - DVT) và nâng cao trạng thái tinh thần14. Nữ hộ sinh đóng vai trò them chốt trong quá trình chăm sóc hằng ngày như theo dõi dấu hiệu sinh tồn, tình trạng vết mổ, ghi nhận mức độ đau, hướng dẫn vận động sớm theo mô hình phục hồi sau mổ (ERAS) và báo cáo kịp thời những biểu hiện bất thường10,14. Sự hiện diện liên tục và tương tác gần gũi của nữ hộ sinh giúp duy trì nhịp theo dõi ổn định, đặc biệt ở các bệnh viện tuyến cơ sở.
Theo dõi biến chứng hậu phẫu: Theo Di Tang và cộng sự sản phụ IVF sinh mổ có nguy cơ xuất huyết sau sinh lên đến 3,4% so với 1,7% ở nhóm thai tự nhiên 8và nguy cơ hiễm trùng vết mổ trong 30 ngày đầu được Rita Andersen Leth và cộng sự ghi nhận cao gấp 5 lần so với nhóm sinh qua ngả âm đạo9. Do đó, nhân viên y tế nên theo dõi và chăm sóc sát trong tuần đầu hậu sản để kịp thời can thiệp.
Hỗ trợ tâm lý cảm xúc
Tầm soát trầm cảm sau sinh: Tỷ lệ trầm cảm sau sinh ở sản phụ IVF (25%) cao hơn sản phụ bình thường11, do vậy việc tầm soát nên được thực hiện định kỳ ở tuần thứ 2-4 hậu sản bằng thang điểm tiêu chuẩn như Edinburgh Postnatal Depression Scale (EPDS)15. Việc phát hiện sớm các triệu chứng trầm cảm giúp can thiệp kịp thời, cải thiện đáng kể chất lượng chăm sóc và sự gắn kết mẹ - con16. Ngoài vai trò chăm sóc thể chất, nữ hộ sinh là người lắng nghe đầu tiên các biểu hiện cảm xúc tiêu cực sau sinh, đồng thời hướng dẫn sản phụ cách nhận diện các triệu chứng trầm cảm, lo âu nhẹ và giới thiệu tầm soát đúng thời điểm bằng  EPDS 11,16. Sự hỗ trợ đồng hành này đặc biệt có ý nghĩa ở nhóm sản phụ IVF – những người thường mang kỳ vọng và áp lực lớn trong hành trình làm mẹ.
Thúc đẩy kết nối mẹ - con: Các yếu tố như sinh mổ chủ động, đau kéo dài và lo lắng quá mức về trẻ dễ gây cản trở sự gắn bó mẹ - con. Cần khuyến khích tiếp xúc da kề da sớm và hỗ trợ bà mẹ trong chăm sóc trẻ sơ sinh17.
Tăng cường hỗ trợ từ xã hội: Gia đình và xã hội có vai trò thiết yếu trong việc ổn định tâm lý sản phụ sau hậu phẫu. Nhân viên y tế cần phối hợp với người thân để tạo môi trường hỗ trợ về mặt cảm xúc và tinh thần 18.
 
Hướng dẫn nuôi con bằng sữa mẹ
Can thiệp sớm hỗ trợ tiết sữa và giáo dục lợi ích sữa mẹ cho sản phụ mang thai là một phần rất quan trọng. Do sinh mổ trì hoãn khởi phát tiết sữa, để khắc phục, nên hỗ trợ mẹ cho bú trong vòng 1-2 giờ đầu sau sinh nếu tình trạng cho phép nhằm kích thích tiết Prolactin và Oxytocin tự nhiên, thúc đẩy tiết sữa nhanh và hiệu quả hơn19. Ngoài ra, nhân viên y tế nên cung cấp thông tin rõ ràng về lợi ích tuyệt đối của sữa mẹ, kỹ thuật bú đúng cách, lợi ích miễn dịch và liên kết mẹ - con để khuyến khích nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ.
Theo dõi dài hạn và giáo dục sức khoẻ sinh sản
Khám hậu sản toàn diện: Tái khám vào khoảng sớm hơn 12 tuần sau sinh là thời điểm để đánh giá tử cung, chức năng sàn chậu, chất lượng sẹo mổ và sức khoẻ tâm thần (tầm soát trầm cảm, lo âu), đau mạn tính hoặc rối loạn tâm lý giúp can thiệp kịp thời. Trong các buổi tái khám hậu sản, nữ hộ sinh có thể phối hợp cùng bác sĩ để đánh giá ban đầu các vấn đề về vết mổ. Việc giải thích rõ ràng, dùng ngôn ngữ dễ hiểu và duy trì mối quan hệ gần gũi giúp nữ hộ sinh trở thành cầu nối quan trọng trong quá trình giáo dục sức khoẻ sinh sản dài hạn cho các sản phụ IVF 20.
Tư vấn kế hoạch sinh con tiếp theo: Sản phụ IVF sinh mổ có nguy cơ cao có độ dày cơ còn lại của tử cung mỏng (Residual myometrial thickness - RMT) cũng như khuyết sẹo mổ lấy thai (Cesarean scar defects – CSD) có thể ảnh hưởng đến chu kỳ điều trị sau 4. Vì thế việc tư vấn rõ ràng về khoảng cách giữa các lần sinh hoặc thời điểm phù hợp để thực hiện IVF tiếp theo an toàn.
IV)Kết luận
Sản phụ mang thai nhờ thụ tinh trong ống nghiệm (IVF) và sinh mổ là nhóm đối tượng có nhiều đặc điểm lâm sàng và tâm lý đặc thù, đòi hỏi quy trình chăm sóc hậu sản chuyên biệt và cá nhân hoá hơn so với sản phụ mang thai tự nhiên. Tỷ lệ cao hơn của các biến chứng hậu phẫu như xuất huyết, nhiễm trùng, đau kéo dài, trầm cảm sau sinh và khởi phát tiết sữa muộn là những thách thức lâm sàng cần được nhận diện và can thiệp kịp thời.
Việc áp dụng các chiến lược chăm sóc hiện đại như mô hình phục hồi sau mổ ERAS, tầm soát sức khoẻ tâm thần hậu sản, hỗ trợ nuôi con bằng sữa mẹ và tư vấn sinh sản dài hạn không chỉ giúp cải thiện kết quả sức khoẻ cho mẹ - con, mà còn nâng cao chất lượng cuộc sống và hiệu quả điều trị cho các chu kỳ hỗ trợ sinh sản tiếp theo. Trong đó, nữ hộ sinh giữ vai trò then chốt trong việc theo dõi sát thể trạng sản phụ, hỗ trợ khởi phát sữa mẹ, sàng lọc trầm cảm sau sinh và là cầu nối quan trọng giữa sản phụ – gia đình – nhân viên y tế. Sự hiện diện liên tục và gắn kết của nữ hộ sinh góp phần đảm bảo tính liên tục trong chăm sóc, từ đó nâng cao hiệu quả điều trị và phục hồi hậu sản bền vững cho nhóm sản phụ đặc biệt này.
 
 
Tài liệu tham khảo:
1.         Richmond E, Ray J, Pudwell J, et al. Caesarean birth in women with infertility: population‐based cohort study. Bjog. 2022;129(6):908-916. doi:10.1111/1471-0528.17019
2.         Lodge-Tulloch NA, Elias FTS, Pudwell J, et al. Caesarean section in pregnancies conceived by assisted reproductive technology: a systematic review and meta-analysis. BMC Pregnancy Childbirth. 2021;21(1):244. doi:10.1186/s12884-021-03711-x
3.         Breastfeeding Challenges. https://www.acog.org/clinical/clinical-guidance/committee-opinion/articles/2021/02/breastfeeding-challenges
4.         Diao J, Gao G, Zhang Y, et al. Caesarean section defects may affect pregnancy outcomes after in vitro fertilization-embryo transfer: a retrospective study. BMC Pregnancy Childbirth. 2021;21(1):487. doi:10.1186/s12884-021-03955-7
5.         Short-term and long-term effects of caesarean section on the health of women and children - The Lancet. Accessed July 25, 2025. https://www.thelancet.com/journals/lancet/article/PIIS0140-6736(18)31930-5/abstract
6.         Tan TY, Lau MSK, Loh SF, Tan HH. Female ageing and reproductive outcome in assisted reproduction cycles. Singapore Med J. 2014;55(6):305-309. doi:10.11622/smedj.2014081
7.         BANICA AM, POPESCU SD, VLADAREANU S. Obstetric and Perinatal Complications Associated with Assisted Reproductive Techniques – Review. Mædica. 2021;16(3):493-498. doi:10.26574/maedica.2020.16.3.493
8.         Tang D, Cheng Y, Feng X, Li X, Coyte PC. The use of IVF/ICSI and risk of postpartum hemorrhage: A retrospective cohort study of 153,765 women in China. Front Public Health. 2023;11:1016457. doi:10.3389/fpubh.2023.1016457
9.         Leth RA, Møller JK, Thomsen RW, Uldbjerg N, Nørgaard M. Risk of selected postpartum infections after cesarean section compared with vaginal birth: A five-year cohort study of 32,468 women. Acta Obstet Gynecol Scand. 2009;88(9):976-983. doi:10.1080/00016340903147405
10.       Borges NC, de Deus JM, Guimarães RA, et al. The incidence of chronic pain following Cesarean section and associated risk factors: A cohort of women followed up for three months. PLoS ONE. 2020;15(9):e0238634. doi:10.1371/journal.pone.0238634
11.       Lee SH, Liu LC, Kuo PC, Lee MS. Postpartum Depression and Correlated Factors in Women Who Received In Vitro Fertilization Treatment. J Midwifery Womens Health. 2011;56(4):347-352. doi:10.1111/j.1542-2011.2011.00033.x
12.       Field T. Postpartum Depression Effects on Early Interactions, Parenting, and Safety Practices: A Review. Infant Behav Dev. 2010;33(1):1. doi:10.1016/j.infbeh.2009.10.005
13.       Cainelli E, Carretti B, Puddu S, et al. Postpartum depression and the moderating role of empathy on child physiological reactivity. Ital J Pediatr. 2025;51(1):223. doi:10.1186/s13052-025-02063-y
14.       Pharmacologic Stepwise Multimodal Approach for Postpartum Pain Management: ACOG Clinical Consensus No. 1. Obstet Gynecol. 2021;138(3):507. doi:10.1097/AOG.0000000000004517
15.       Edinburgh Postnatal Depression Scale (EPDS) https://med.stanford.edu/content/dam/sm/neonatology/documents/edinburghscale.pdf
16.       ACOG Committee Opinion No. 757: Screening for Perinatal Depression. Obstet Gynecol. 2018;132(5):e208. doi:10.1097/AOG.0000000000002927
17.       Stevens J, Schmied V, Burns E, Dahlen H. Immediate or early skin‐to‐skin contact after a Caesarean section: a review of the literature. Matern Child Nutr. 2014;10(4):456-473. doi:10.1111/mcn.12128
18.       Qi W, Liu Y, Lv H, et al. Effects of family relationship and social support on the mental health of Chinese postpartum women. BMC Pregnancy Childbirth. 2022;22(1):65. doi:10.1186/s12884-022-04392-w
19.       Wang X, Zhang X, Sobel HL, Li Z, Juan J, Yang H. Early essential newborn care for cesarean section newborns in China: study protocol for a multi-centered randomized controlled trial. Trials. 2022;23:696. doi:10.1186/s13063-022-06615-z
20.       Optimizing Postpartum Care. https://www.acog.org/clinical/clinical-guidance/committee-opinion/articles/2018/05/optimizing-postpartum-care

Các tin khác cùng chuyên mục:
AMH và các yếu tố ảnh hưởng - Ngày đăng: 17-09-2025
Melatonin và vai trò trong sinh sản - Ngày đăng: 26-08-2025
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020

New World Saigon Hotel, thứ bảy ngày 17 tháng 01 năm 2026

Năm 2020

Hội Nội tiết Sinh sản và Vô sinh TP. Hồ Chí Minh (HOSREM) sẽ ...

Năm 2020

Khách sạn Equatorial, chủ nhật ngày 23 . 11 . 2025

GIỚI THIỆU SÁCH MỚI

Ấn phẩm CẬP NHẬT KIẾN THỨC VỀ QUẢN LÝ SỨC KHỎE TUỔI MÃN ...

Y học sinh sản được phát ngày ngày 21 . 9 . 2025 và gởi đến ...

Cẩm nang Hội chứng buồng trứng đa nang được phát hành online ...

Hội viên liên kết Bạch kim 2024
Hội viên liên kết Vàng 2024
Hội viên liên kết Bạc 2024
FACEBOOK