Tin chuyên ngành
on Friday 03-05-2024 6:55am
Danh mục: Vô sinh & hỗ trợ sinh sản
CN. Khổng Tiết Mây Như, CN. Nguyễn Thị Minh Phượng, ThS. Huỳnh Trọng Kha
Bệnh viện đa khoa Mỹ Đức
I. Giới thiệu
Trong lĩnh vực hỗ trợ sinh sản (Assisted Reproductive Technologies - ART), tỉ lệ thụ tinh được coi là một trong những thông số quan trọng giúp tiên lượng khả năng thành công của bệnh nhân khi thực hiện điều trị. Khi tinh trùng xâm nhập vào bên trong noãn bào, quá trình thụ tinh bắt đầu diễn ra, kết quả của quá trình này là sự xuất hiện của hai tiền nhân (pronuclei – PN) đực và cái. Noãn thụ tinh bình thường sẽ có 2PN. Tuy nhiên, trong thực tế vẫn có các trường hợp thụ tinh bất thường dẫn đến hình thành hợp tử 0PN, 1PN, 3PN hoặc nhiều hơn 3PN. Sự bất thường về quá trình hình thành PN thường đi đôi với sự bất thường về nhiễm sắc thể (NST) bên trong hợp tử (1). Theo nghiên cứu của Tong và cộng sự (2023), tỉ lệ lệch bội của phôi phát triển từ hợp tử 0PN và 1PN không có sự khác biệt so với hợp tử 2PN, tỉ lệ lần lượt là 35,9%, 40,0% và 37,3% (P=0,945) (2). Tuy nhiên, đối với hợp tử 3PN, bất thường di truyền cao hơn rõ rệt lên đến 66,7% (3). Trong tự nhiên, tần suất xuất hiện 3PN được ước tính khoảng 1-3%, chiếm khoảng 15-18% các trường hợp bất thường di truyền dẫn đến sẩy thai liên tiếp (4). Đối với các chu kỳ ART, xác suất xuất hiện hợp tử 3PN là 5,0-8,1% trong chu kì thụ tinh trong ống nghiệm cổ điển (conventional in vitro fertilization – cIVF) và 2,5-6,2% trong chu kỳ tiêm tinh trùng vào bào tương noãn (ICSI). Đặc biệt, tỉ lệ này tăng mạnh trong nhóm bệnh nhân lớn tuổi ở cả nam (≥50 tuổi) và nữ (≥40 tuổi) (4). Mặc dù vậy, y văn thế giới vẫn ghi nhận các trường hợp có kết quả phân tích NST bình thường và trẻ sinh sống khỏe mạnh từ hợp tử 3PN. Do đó, với những trường hợp bệnh nhân chỉ có rất ít hoặc không có hợp tử thụ tinh bình thường, tỉ lệ 3PN cao nên cân nhắc tiếp tục nuôi cấy, áp dụng các kỹ thuật phân tích di truyền để đánh giá tiềm năng sử dụng nhằm tăng thêm cơ hội cho bệnh nhân trong các chu kỳ ART. Bài viết này sẽ cập nhật các kết quả lâm sàng của phôi từ hợp tử 3PN sau khi phân tích nguồn gốc của chúng và đưa ra các hướng tiếp cận xử lý phôi từ hợp tử 3PN.
II. Cập nhật y văn về phôi phát triển từ hợp tử 3PN
III. Phương pháp xử lý phôi từ hợp tử 3PN
IV. Kết luận
Từ dữ liệu hiện tại cho thấy phôi từ hợp tử 3PN nguyên bội có thể được cân nhắc sử dụng nếu không có bất kì phôi nào từ hợp tử 2PN trong các chu kỳ ART. Tuy nhiên, cần thực hiện các phương pháp sàng lọc, kiểm tra kỹ lưỡng bất thường NST phôi, cũng như tư vấn các rủi ro bệnh nhân có thể gặp phải trước khi quyết định sử dụng phôi từ hợp tử 3PN. Bên cạnh đó, những nghiên cứu về kỹ thuật và phương pháp mới xử lý phôi từ hợp tử 3PN hiện nay nên được thực hiện và hướng đến ứng dụng trong tương lai để giúp hỗ trợ cho việc cung cấp nguồn phôi an toàn trong các trường hợp này.
V. Tài liệu tham khảo
Bệnh viện đa khoa Mỹ Đức
I. Giới thiệu
Trong lĩnh vực hỗ trợ sinh sản (Assisted Reproductive Technologies - ART), tỉ lệ thụ tinh được coi là một trong những thông số quan trọng giúp tiên lượng khả năng thành công của bệnh nhân khi thực hiện điều trị. Khi tinh trùng xâm nhập vào bên trong noãn bào, quá trình thụ tinh bắt đầu diễn ra, kết quả của quá trình này là sự xuất hiện của hai tiền nhân (pronuclei – PN) đực và cái. Noãn thụ tinh bình thường sẽ có 2PN. Tuy nhiên, trong thực tế vẫn có các trường hợp thụ tinh bất thường dẫn đến hình thành hợp tử 0PN, 1PN, 3PN hoặc nhiều hơn 3PN. Sự bất thường về quá trình hình thành PN thường đi đôi với sự bất thường về nhiễm sắc thể (NST) bên trong hợp tử (1). Theo nghiên cứu của Tong và cộng sự (2023), tỉ lệ lệch bội của phôi phát triển từ hợp tử 0PN và 1PN không có sự khác biệt so với hợp tử 2PN, tỉ lệ lần lượt là 35,9%, 40,0% và 37,3% (P=0,945) (2). Tuy nhiên, đối với hợp tử 3PN, bất thường di truyền cao hơn rõ rệt lên đến 66,7% (3). Trong tự nhiên, tần suất xuất hiện 3PN được ước tính khoảng 1-3%, chiếm khoảng 15-18% các trường hợp bất thường di truyền dẫn đến sẩy thai liên tiếp (4). Đối với các chu kỳ ART, xác suất xuất hiện hợp tử 3PN là 5,0-8,1% trong chu kì thụ tinh trong ống nghiệm cổ điển (conventional in vitro fertilization – cIVF) và 2,5-6,2% trong chu kỳ tiêm tinh trùng vào bào tương noãn (ICSI). Đặc biệt, tỉ lệ này tăng mạnh trong nhóm bệnh nhân lớn tuổi ở cả nam (≥50 tuổi) và nữ (≥40 tuổi) (4). Mặc dù vậy, y văn thế giới vẫn ghi nhận các trường hợp có kết quả phân tích NST bình thường và trẻ sinh sống khỏe mạnh từ hợp tử 3PN. Do đó, với những trường hợp bệnh nhân chỉ có rất ít hoặc không có hợp tử thụ tinh bình thường, tỉ lệ 3PN cao nên cân nhắc tiếp tục nuôi cấy, áp dụng các kỹ thuật phân tích di truyền để đánh giá tiềm năng sử dụng nhằm tăng thêm cơ hội cho bệnh nhân trong các chu kỳ ART. Bài viết này sẽ cập nhật các kết quả lâm sàng của phôi từ hợp tử 3PN sau khi phân tích nguồn gốc của chúng và đưa ra các hướng tiếp cận xử lý phôi từ hợp tử 3PN.
II. Cập nhật y văn về phôi phát triển từ hợp tử 3PN
- Nguồn gốc của hợp tử 3PN
- Kích thước của tiền nhân trong hợp tử 3PN
- Kết quả lâm sàng của phôi từ hợp tử 3PN
III. Phương pháp xử lý phôi từ hợp tử 3PN
- Xét nghiệm di truyền tiền làm tổ (PGT-A)
- Loại bỏ 1 tiền nhân
- Hệ thống chỉnh sửa hệ gene CRISPR/Cas
IV. Kết luận
Từ dữ liệu hiện tại cho thấy phôi từ hợp tử 3PN nguyên bội có thể được cân nhắc sử dụng nếu không có bất kì phôi nào từ hợp tử 2PN trong các chu kỳ ART. Tuy nhiên, cần thực hiện các phương pháp sàng lọc, kiểm tra kỹ lưỡng bất thường NST phôi, cũng như tư vấn các rủi ro bệnh nhân có thể gặp phải trước khi quyết định sử dụng phôi từ hợp tử 3PN. Bên cạnh đó, những nghiên cứu về kỹ thuật và phương pháp mới xử lý phôi từ hợp tử 3PN hiện nay nên được thực hiện và hướng đến ứng dụng trong tương lai để giúp hỗ trợ cho việc cung cấp nguồn phôi an toàn trong các trường hợp này.
V. Tài liệu tham khảo
- Arroyo G, Veiga A, Santaló J, Barri PN. Developmental prognosis for zygotes based on pronuclear pattern: usefulness of pronuclear scoring. J Assist Reprod Genet. 2007 May;24(5):173-81.
- Tong X, Jin J, Xue Y, Fang L, Zhu H, Jiang L, Zhang S. Clinical outcomes of frozen-thawed blastocysts from zygotes with no or one pronucleus for in vitro fertilization and intracytoplasmic sperm injection cycles. Arch Gynecol Obstet. 2023 Sep;308(3):1015-1022.
- Mutia K, Wiweko B, Iffanolida PA, Febri RR, Muna N, Riayati O, Jasirwan SO, Yuningsih T, Mansyur E, Hestiantoro A. The Frequency of Chromosomal Euploidy Among 3PN Embryos. J Reprod Infertil. 2019 Jul-Sep;20(3):127-131.
- Li M, Zhao W, Xue X, Zhang S, Shi W, Shi J. Three pro-nuclei (3PN) incidence factors and clinical outcomes: a retrospective study from the fresh embryo transfer of in vitro fertilization with donor sperm (IVF-D). Int J Clin Exp Med. 2015 Aug 15;8(8):13997-4003.
- Figueira RC, Setti AS, Braga DP, Iaconelli A Jr, Borges E Jr. Prognostic value of triploid zygotes on intracytoplasmic sperm injection outcomes. J Assist Reprod Genet. 2011 Sep;28(10):879-83.
- Wu X.H, Jiang Y, Yuan J.C, Song GE, Geng C.P, Zhang X.H. Effect of three pro-nuclei (3PN) on the outcomes of PGT. Research Square. 2023 Jul.
- Capalbo A, Treff N, Cimadomo D, Tao X, Ferrero S, Vaiarelli A, Colamaria S, Maggiulli R, Orlando G, Scarica C, Scott R, Ubaldi FM, Rienzi L. Abnormally fertilized oocytes can result in healthy live births: improved genetic technologies for preimplantation genetic testing can be used to rescue viable embryos in vitro fertilization cycles. Fertil Steril. 2017 Dec;108(6):1007-1015.e3.
- Canon C, Thurman A, Li A, Hernandez-Nieto C, Lee JA, Roth RM, Slifkin R, Briton-Jones C, Stein D, Copperman AB. Assessing the clinical viability of micro 3 pronuclei zygotes. J Assist Reprod Genet. 2023 Jul;40(7):1765-1772.
- Franciscis P, Schiattarella A, Labriola D, Tammaro C, Messalli EM, La Mantia E, Montella M, Torella M. A partial molar pregnancy associated with a fetus with intrauterine growth restriction delivered at 31 weeks: a case report. J Med Case Rep. 2019 Jul 4;13(1):204.
- Grau N, Escrich L, Martín J, Rubio C, Pellicer A, Escribá MJ. Self-correction in tripronucleated human embryos. Fertil Steril. 2011 Oct;96(4):951-6.
- Chen S, Huang P, Sun Y, Du S, Lin Y, Zheng B, Lin D. Tripronuclear Zygotes in IVF Laboratory Quality Control: Experimental Evaluation and Potential Applications. Int J Gen Med. 2022 Jan 28;15:949-954.
- Yalçınkaya E, Özay A, Ergin EG, Öztel Z, Özörnek H. Live birth after transfer of a tripronuclear embryo: An intracytoplasmic sperm injection as a combination of microarray and time-lapse technology. Turk J Obstet Gynecol. 2016 Jun;13(2):95-98.
- Liao HQ, OuYang Q, Zhang SP, Cheng DH, Lu GX, Lin G. Pronuclear removal of tripronuclear zygotes can establish heteroparental normal karyotypic human embryonic stem cells. J Assist Reprod Genet. 2016 Feb;33(2):255-63.
- Kang X, He W, Huang Y, Yu Q, Chen Y, Gao X, Sun X, Fan Y. Introducing precise genetic modifications into human 3PN embryos by CRISPR/Cas-mediated genome editing. J Assist Reprod Genet. 2016 May;33(5):581-588.
- Chen X, et al. DdCBE-mediated mitochondrial base editing in human 3PN embryos. Cell Discov. 2022;8(1):8.
Các tin khác cùng chuyên mục:
Hiệu quả của phác đồ PPOS trong kích thích buồng trứng - Ngày đăng: 09-04-2024
Ảnh hưởng của bất thường acrosome và không bào ở tinh trùng đến kết quả điều trị thụ tinh trong ống nghiệm - Ngày đăng: 25-12-2023
Bảo tồn khả năng sinh sản ở nữ giới: Tổng quan về đông lạnh noãn - Ngày đăng: 17-11-2023
Tác động của kỹ thuật đông lạnh lên cấu trúc noãn - Ngày đăng: 10-11-2023
Tiếp xúc với hoá trị không ảnh hưởng đến khả năng thực hiện IVM từ vỏ mô buồng trứng của bệnh nhân ung thư - Ngày đăng: 05-11-2023
Cập nhật khuyến cáo sử dụng phôi khảm trong thực hành lâm sàng - Ngày đăng: 25-10-2023
Tiếp cận các vấn đề tâm lý ở phụ nữ có hội chứng buồng trứng đa nang - Ngày đăng: 25-10-2023
Hiện tượng phôi ngừng phát triển trong nuôi cấy IVF: nguyên nhân và giải pháp - Ngày đăng: 25-10-2023
Sự thay đổi di truyền biểu sinh ở noãn trải qua đông lạnh - Ngày đăng: 25-10-2023
Vai trò của kỹ thuật thay thế ty thể trong công nghệ hỗ trợ sinh sản - Ngày đăng: 25-10-2023
Giá trị lâm sàng sau chuyển phôi chậm ngày 7 - Ngày đăng: 04-10-2023
Tác động của kỹ thuật sinh thiết phôi nang đến kết quả di truyền - Ngày đăng: 04-10-2023
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Chủ Nhật ngày 15 . 12 . 2024
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Thứ Bảy 14.12 . 2024
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...
FACEBOOK