Tin tức
						 on Tuesday 16-08-2022 8:43am
							
							Danh mục: Tin quốc tế
							
							
								CNSH. Trần Nhật Ánh Dương - IVFMD Tân Bình
 
Một cuộc khảo sát của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) được thực hiện tại các nước phát triển ước tính rằng vô sinh nữ chiếm tới 37% nguyên nhân ở các cặp vợ chồng hiếm muộn. Trong đó, rối loạn phóng noãn được xác định là nguyên nhân phổ biến nhất và điều này được kiểm soát chặt chẽ bởi trục hạ đồi-tuyến yên-buồng trứng. Theo WHO, rối loạn phóng noãn gồm:
 
Thiết kế nghiên cứu:
Nghiên cứu sử dụng mô hình chuột P62 -/- và chuột αGSUcre. Nang noãn ở các giai đoạn khác nhau sẽ được thu nhận và phân loại dựa trên đường kính trung bình. Đánh giá mô học buồng trứng được thực hiện bằng cách nhuộm H&E các phần mô dày 5 μm. Ở chuột p62+/+ và chuột p62-/- các nang được phân loại thành hai loại riêng biệt: nang đang phát triển (growing follicles-GFs, 20–310 μm) và nang có hốc lớn (large antral Follicles-LAFs, 310 μm). Ở mô hình chuột PCOS, các dạng nang nước (follicular cysts -FCs) cũng được xác định, một cấu trúc nang có đường kính mở rộng với các lớp tế bào hạt bị thoái hóa. Kết hợp với một số phương pháp khác như: RT-PCR, western blotting, miễn dịch huỳnh quang, giải trình tự RNA và phân tích dữ liệu, các phép đo NAD+/ NADH, đo tỷ lệ tiêu thụ oxy tế bào và thử nghiệm dung nạp glucose và thử nghiệm dung nạp insulin,... Thu nhận mẫu máu vào lúc 9-10 giờ sáng trong thời kỳ động dục để thực hiện các phép đo chỉ số hormone và chuyển hóa như nồng độ testosterone, estradiol, progesterone, LH, FSH, TSH, PRL, ACTH và glucose lúc đói được đo bằng que thử đường. Đối với các thí nghiệm in vitro, nghiên cứu đã sử dụng dòng tế bào tuyến yên LβT2 và siRNA/shRNA/plasmid.
 
Kết quả:
Để xác định xem rối loạn chức năng sinh sản có liên quan trực tiếp đến việc thiếu p62 hay xuất phát từ nguyên nhân thứ phát do kiểu hình béo phì gây ra, nhóm nghiên cứu đã tiến hành kiểm tra chức năng sinh sản của chuột cái p62 -/- non (8 tuần tuổi) trước khi xảy ra các rối loạn chuyển hóa rõ ràng từ tuần 22 trở đi. Kết quả nhận thấy chuột cái p62 -/- 8 tuần tuổi đã biểu hiện các đặc điểm vô sinh, bao gồm giảm tỷ lệ phối giống thành công và số lượng chuột con tích lũy trên mỗi con cái, mặc dù trọng lượng cơ thể, nồng độ chất béo trung tính, mức đường huyết và dung nạp glucose / insulin vẫn ở mức bình thường.
Những kết quả này chỉ ra rằng sự thiếu hụt p62 có thể dẫn đến rối loạn chức năng sinh sản ở nữ giới, không phải nguyên nhân thứ phát do bệnh béo phì. Hơn nữa, chuột cái p62 -/- 8 tuần tuổi cho thấy chu kỳ động dục bất thường, kích thước các cơ quan đích của hormone estrogen giảm biểu hiện, bằng chứng là tử cung bị teo và giảm trọng lượng buồng trứng so với chuột p62 +/+. Phân tích mô học cho thấy rằng buồng trứng của chuột p62 -/- hình thành nhiều nang noãn đang phát triển hơn so với chuột p62 +/+, tuy nhiên lại thiếu sự hình thành nang noãn có hốc hoặc hoàng thể ở giai đoạn cuối từ đó cho thấy sự bất thường trong quá trình phát triển nang noãn và phóng noãn. Ngoài ra nghiên cứu còn nhận thấy quá trình sản sinh steorid bất thường đi kèm với nồng độ estradiol và progestogen huyết thanh thấp hơn ở chuột thiếu p62. Những dữ liệu này cho thấy rằng sự thiếu hụt p62 có thể dẫn đến vô sinh ở nữ giới ngay cả khi còn trẻ.
 
 
 
Vai trò điều hòa của p62 trong hệ thống sinh sản ở nữ giới. Con đường GnRH-p62-OXPHOS (Ndufs2) -Ca2 + / ATP-LH trong tế bào sinh dục tuyến yên điều hòa sinh sản ở chuột cái.
 
Kết luận
Tóm lại, nghiên cứu đã chứng minh được sự thiếu hụt p62 trong tuyến yên dẫn đến vô sinh ở nữ giới do LH bị suy giảm, minh họa cho con đường GnRH-p62-OXPHOS (Ndufa2) -ATP-LH trong các tế bào tuyến sinh dục và làm nổi bật vai trò của p62 tuyến yên trong hệ thống sinh sản ở nữ giới. Nồng độ p62 cân bằng là cần thiết cho các hoạt động cơ bản, các chức năng nội tiết, trao đổi chất và sinh sản. Bằng cách này, nghiên cứu đã mở rộng kiến thức về p62 và cung cấp cơ sở lý thuyết cho các nghiên cứu sâu hơn về vô sinh.
 
Nguồn: Li, Xing, et al. "Pituitary P62 deficiency leads to female infertility by impairing luteinizing hormone production." Experimental & molecular medicine 53.8 (2021): 1238-1249.
															
							
							
							
							
							Một cuộc khảo sát của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) được thực hiện tại các nước phát triển ước tính rằng vô sinh nữ chiếm tới 37% nguyên nhân ở các cặp vợ chồng hiếm muộn. Trong đó, rối loạn phóng noãn được xác định là nguyên nhân phổ biến nhất và điều này được kiểm soát chặt chẽ bởi trục hạ đồi-tuyến yên-buồng trứng. Theo WHO, rối loạn phóng noãn gồm:
- Nhóm I: các trường hợp thiểu năng sinh dục do giảm tiết gonadotropin. Cơ chế di truyền của sự thiếu hụt gonadotropin bao gồm các khiếm khuyết trong các chuỗi polypetide hoặc protein thần kinh, các gen kiểm soát GnRH và các thành phần tham gia vào quá trình tổng hợp các tiểu đơn vị LH hoặc FSH.
- Nhóm II: chiếm phần lớn các rối loạn phóng noãn với 85% các trường hợp là do hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS), thừa cân, béo phì và các bệnh lý nội tiết khác.
Thiết kế nghiên cứu:
Nghiên cứu sử dụng mô hình chuột P62 -/- và chuột αGSUcre. Nang noãn ở các giai đoạn khác nhau sẽ được thu nhận và phân loại dựa trên đường kính trung bình. Đánh giá mô học buồng trứng được thực hiện bằng cách nhuộm H&E các phần mô dày 5 μm. Ở chuột p62+/+ và chuột p62-/- các nang được phân loại thành hai loại riêng biệt: nang đang phát triển (growing follicles-GFs, 20–310 μm) và nang có hốc lớn (large antral Follicles-LAFs, 310 μm). Ở mô hình chuột PCOS, các dạng nang nước (follicular cysts -FCs) cũng được xác định, một cấu trúc nang có đường kính mở rộng với các lớp tế bào hạt bị thoái hóa. Kết hợp với một số phương pháp khác như: RT-PCR, western blotting, miễn dịch huỳnh quang, giải trình tự RNA và phân tích dữ liệu, các phép đo NAD+/ NADH, đo tỷ lệ tiêu thụ oxy tế bào và thử nghiệm dung nạp glucose và thử nghiệm dung nạp insulin,... Thu nhận mẫu máu vào lúc 9-10 giờ sáng trong thời kỳ động dục để thực hiện các phép đo chỉ số hormone và chuyển hóa như nồng độ testosterone, estradiol, progesterone, LH, FSH, TSH, PRL, ACTH và glucose lúc đói được đo bằng que thử đường. Đối với các thí nghiệm in vitro, nghiên cứu đã sử dụng dòng tế bào tuyến yên LβT2 và siRNA/shRNA/plasmid.
Kết quả:
- Thiếu P62 dẫn đến rối loạn chức năng sinh sản nguyên phát khi còn nhỏ (8 tuần tuổi)
Để xác định xem rối loạn chức năng sinh sản có liên quan trực tiếp đến việc thiếu p62 hay xuất phát từ nguyên nhân thứ phát do kiểu hình béo phì gây ra, nhóm nghiên cứu đã tiến hành kiểm tra chức năng sinh sản của chuột cái p62 -/- non (8 tuần tuổi) trước khi xảy ra các rối loạn chuyển hóa rõ ràng từ tuần 22 trở đi. Kết quả nhận thấy chuột cái p62 -/- 8 tuần tuổi đã biểu hiện các đặc điểm vô sinh, bao gồm giảm tỷ lệ phối giống thành công và số lượng chuột con tích lũy trên mỗi con cái, mặc dù trọng lượng cơ thể, nồng độ chất béo trung tính, mức đường huyết và dung nạp glucose / insulin vẫn ở mức bình thường.
Những kết quả này chỉ ra rằng sự thiếu hụt p62 có thể dẫn đến rối loạn chức năng sinh sản ở nữ giới, không phải nguyên nhân thứ phát do bệnh béo phì. Hơn nữa, chuột cái p62 -/- 8 tuần tuổi cho thấy chu kỳ động dục bất thường, kích thước các cơ quan đích của hormone estrogen giảm biểu hiện, bằng chứng là tử cung bị teo và giảm trọng lượng buồng trứng so với chuột p62 +/+. Phân tích mô học cho thấy rằng buồng trứng của chuột p62 -/- hình thành nhiều nang noãn đang phát triển hơn so với chuột p62 +/+, tuy nhiên lại thiếu sự hình thành nang noãn có hốc hoặc hoàng thể ở giai đoạn cuối từ đó cho thấy sự bất thường trong quá trình phát triển nang noãn và phóng noãn. Ngoài ra nghiên cứu còn nhận thấy quá trình sản sinh steorid bất thường đi kèm với nồng độ estradiol và progestogen huyết thanh thấp hơn ở chuột thiếu p62. Những dữ liệu này cho thấy rằng sự thiếu hụt p62 có thể dẫn đến vô sinh ở nữ giới ngay cả khi còn trẻ.
- Sự thiếu hụt P62 làm giảm sản xuất LH của tuyến yên, trong khi nồng độ FSH, TSH, PRL, ACTH không có sự khác biệt đáng kể.
- P62 điều hòa tổng hợp và giải phóng LH thông qua con đường phosphoryl hóa oxy hóa ty thể (OXPHOS).
- P62 điều hòa LH thông qua Ndufa2 và tham gia vào quá trình tổng hợp và bài tiết LH do GnRH gây ra.
Vai trò điều hòa của p62 trong hệ thống sinh sản ở nữ giới. Con đường GnRH-p62-OXPHOS (Ndufs2) -Ca2 + / ATP-LH trong tế bào sinh dục tuyến yên điều hòa sinh sản ở chuột cái.
Kết luận
Tóm lại, nghiên cứu đã chứng minh được sự thiếu hụt p62 trong tuyến yên dẫn đến vô sinh ở nữ giới do LH bị suy giảm, minh họa cho con đường GnRH-p62-OXPHOS (Ndufa2) -ATP-LH trong các tế bào tuyến sinh dục và làm nổi bật vai trò của p62 tuyến yên trong hệ thống sinh sản ở nữ giới. Nồng độ p62 cân bằng là cần thiết cho các hoạt động cơ bản, các chức năng nội tiết, trao đổi chất và sinh sản. Bằng cách này, nghiên cứu đã mở rộng kiến thức về p62 và cung cấp cơ sở lý thuyết cho các nghiên cứu sâu hơn về vô sinh.
Nguồn: Li, Xing, et al. "Pituitary P62 deficiency leads to female infertility by impairing luteinizing hormone production." Experimental & molecular medicine 53.8 (2021): 1238-1249.
Các tin khác cùng chuyên mục:
							 Kháng nguyên bạch cầu người (HLA) trong thai kỳ và tiền sản giật  - Ngày đăng: 16-08-2022
 Kháng nguyên bạch cầu người (HLA) trong thai kỳ và tiền sản giật  - Ngày đăng: 16-08-2022   Phân tích độ dày-hình thái nội mạc tử cung và kết quả thai lâm sàng trên 12.991 chu kì IVF tươi   - Ngày đăng: 16-08-2022
 Phân tích độ dày-hình thái nội mạc tử cung và kết quả thai lâm sàng trên 12.991 chu kì IVF tươi   - Ngày đăng: 16-08-2022   Hiệu quả của phác đồ kích thích buồng trứng Random-Start PPOS trong bảo tồn khả năng sinh sản  - Ngày đăng: 11-08-2022
 Hiệu quả của phác đồ kích thích buồng trứng Random-Start PPOS trong bảo tồn khả năng sinh sản  - Ngày đăng: 11-08-2022   Đánh giá dấu hiệu thụ tinh – một dấu ấn sinh học về chất lượng phôi  - Ngày đăng: 11-08-2022
 Đánh giá dấu hiệu thụ tinh – một dấu ấn sinh học về chất lượng phôi  - Ngày đăng: 11-08-2022   Xét nghiệm di truyền tiền làm tổ kết hợp với tương hợp HLA: Từ tư vấn đến sinh con và xa hơn.  - Ngày đăng: 01-08-2022
 Xét nghiệm di truyền tiền làm tổ kết hợp với tương hợp HLA: Từ tư vấn đến sinh con và xa hơn.  - Ngày đăng: 01-08-2022   Hỗ trợ hoạt hóa noãn bằng Canxi Ionophore cải thiện kết quả điều trị và an toàn cho con cái của bệnh nhân vô sinh: Tổng quan hệ thống và phân tích tổng hợp  - Ngày đăng: 01-08-2022
 Hỗ trợ hoạt hóa noãn bằng Canxi Ionophore cải thiện kết quả điều trị và an toàn cho con cái của bệnh nhân vô sinh: Tổng quan hệ thống và phân tích tổng hợp  - Ngày đăng: 01-08-2022   Kết quả rã đông noãn tự thân trong mười lăm năm từ một trung tâm hỗ trợ sinh sản lớn trực thuộc trường đại học   - Ngày đăng: 01-08-2022
 Kết quả rã đông noãn tự thân trong mười lăm năm từ một trung tâm hỗ trợ sinh sản lớn trực thuộc trường đại học   - Ngày đăng: 01-08-2022   So sánh kết quả phôi từ hai phương pháp lọc rửa tinh trùng sử dụng ly tâm đẳng tỷ trọng và kênh dẫn vi lưu (Microfluidic)  - Ngày đăng: 01-08-2022
 So sánh kết quả phôi từ hai phương pháp lọc rửa tinh trùng sử dụng ly tâm đẳng tỷ trọng và kênh dẫn vi lưu (Microfluidic)  - Ngày đăng: 01-08-2022   Lọc rửa tinh trùng trực tiếp từ tinh dịch (không ly tâm) nhờ thiết bị vi dòng chảy theo xoắn ốc (MDDS)  - Ngày đăng: 01-08-2022
 Lọc rửa tinh trùng trực tiếp từ tinh dịch (không ly tâm) nhờ thiết bị vi dòng chảy theo xoắn ốc (MDDS)  - Ngày đăng: 01-08-2022   Dự đoán ung thư tuyến tiền liệt và mối liên quan tăng bạch cầu bất thường trong tinh dịch?  - Ngày đăng: 01-08-2022
 Dự đoán ung thư tuyến tiền liệt và mối liên quan tăng bạch cầu bất thường trong tinh dịch?  - Ngày đăng: 01-08-2022   Dinh dưỡng có giúp điều trị vô sinh hay không?  - Ngày đăng: 01-08-2022
 Dinh dưỡng có giúp điều trị vô sinh hay không?  - Ngày đăng: 01-08-2022  TIN CẬP NHẬT
							
													TIN CHUYÊN NGÀNH
							
						
							LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
															
 Năm  2020
									
									Thứ bảy ngày 22 . 11 . 2025 (9:30 - 12:00), khách sạn Equatorial (số ...
 Năm  2020
									
									New World Saigon Hotel, thứ bảy ngày 17 tháng 01 năm 2026
 Năm  2020
									
									Hội Nội tiết Sinh sản và Vô sinh TP. Hồ Chí Minh (HOSREM) sẽ ...
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
																 
									Ấn phẩm CẬP NHẬT KIẾN THỨC VỀ QUẢN LÝ SỨC KHỎE TUỔI MÃN ...
 
									Y học sinh sản được phát ngày ngày 21 . 9 . 2025 và gởi đến ...
 
									Cẩm nang Hội chứng buồng trứng đa nang được phát hành online ...
FACEBOOK
								
								
								
								
						 
						 Liên hệ
									CONTACT
									Liên hệ
									CONTACT
								 Thư viện
									LIBRARY
									Thư viện
									LIBRARY
								 Báo cáo hội nghị
 Báo cáo hội nghị Hướng dẫn lâm sàng
 Hướng dẫn lâm sàng Y học sinh sản
 Y học sinh sản Tạp chí phụ sản
 Tạp chí phụ sản Sản phụ khoa từ bằng chứng đến thực hành
 Sản phụ khoa từ bằng chứng đến thực hành Các ấn phẩm khác
 Các ấn phẩm khác Tài liệu tham khảo chuyên ngành
 Tài liệu tham khảo chuyên ngành American Journal of Obstetrics and Gynecology
 American Journal of Obstetrics and Gynecology Obstetrics and Gynecology (green journal)
 Obstetrics and Gynecology (green journal) Hội viên
									 MEMBERSHIP
									Hội viên
									 MEMBERSHIP
								 Hội viên
 Hội viên Quyền lợi & nghĩa vụ
 Quyền lợi & nghĩa vụ Hướng dẫn đăng ký, gia hạn
 Hướng dẫn đăng ký, gia hạn Các thông tin khác
 Các thông tin khác Thông tin cho cộng tác viên
 Thông tin cho cộng tác viên Hướng dẫn đăng ký CTV
 Hướng dẫn đăng ký CTV Hoạt động
									ACTIVITY
									Hoạt động
									ACTIVITY
								 Hội nghị - Hội thảo
 Hội nghị - Hội thảo Khóa đào tạo
 Khóa đào tạo Thông tin
									INFORMATION
									Thông tin
									INFORMATION
								 Tin quốc tế
 Tin quốc tế Sản khoa & nhi sơ sinh
 Sản khoa & nhi sơ sinh Phụ khoa
 Phụ khoa Mãn kinh
 Mãn kinh Nam khoa
 Nam khoa Vô sinh & hỗ trợ sinh sản
 Vô sinh & hỗ trợ sinh sản Khác
 Khác Giới thiệu
									ABOUT US
									Giới thiệu
									ABOUT US
								 Lịch sử phát triển
 Lịch sử phát triển Sứ mệnh tầm nhìn
 Sứ mệnh tầm nhìn Trang chủ
									HOMEPAGE
									Trang chủ
									HOMEPAGE
								
 
             
             
             
             
             
             
             
            


