Tin tức
on Friday 12-11-2021 9:57am
Danh mục: Tin quốc tế
BS. Phan Thị Thanh Thảo, BS. Nguyễn Thành Nam, IVFMD Tân Bình
Theo Tạp chí Y tế Dự phòng Hoa Kỳ (American Journal of Preventive Medicine, AJPM), đại dịch COVID-19 gây ảnh hưởng không nhỏ đến công tác sàng lọc nhiễm trùng qua đường tình dục (BLTQĐTD) ở cả nam giới và nữ giới trong nửa đầu năm 2020, dẫn đến hàng chục ngàn ca nhiễm Chlamydia và lậu cầu bị bỏ sót. Trong bối cảnh đó, Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Bệnh tật Hoa Kỳ (Centers for Disease Control and Prevention, CDC) đã cung cấp hướng dẫn tập trung vào các phương pháp tiếp cận sàng lọc và quản lý BLTQĐTD, đồng thời ưu tiên những bệnh nhận có nhiều khả năng gặp biến chứng nhất. Dưới đây là bản tóm tắt các khuyến cáo cập nhật của CDC từ sau bản đầu tiên năm 2015, bao gồm khuyến cáo trong điều trị lậu cầu, Chlamydia; bổ sung Metronidazole vào phác đồ điều trị viêm vùng chậu (Pelvic inflammatory disease, PID); các khuyến cáo cập nhật điều trị bệnh lậu không biến chứng ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, và trong các tình huống lâm sàng cụ thể khác, như viêm ống dẫn trứng, viêm mào tinh và cả các trường hợp bị tấn công tình dục.
Cập nhật các phác đồ điều trị Chlamydia, lậu cầu, viêm vùng chậu theo CDC 2021
(1) Dữ liệu còn hạn chế về hiệu quả và liều lượng tối ưu của Azithromycin để điều trị nhiễm Chlamydia ở trẻ sơ sinh và trẻ em có cân nặng < 45 kg.
(2) Mối liên quan giữa Erythromycin uống và Azithromycin và chứng hẹp môn vị phì đại ở trẻ sơ sinh (Infantile hypertrophic pyloric stenosis, IHPS) đã được báo cáo ở trẻ < 6 tuần tuổi. Trẻ sơ sinh được điều trị bằng một trong hai loại thuốc kháng sinh trên cần theo dõi để tìm các dấu hiệu và triệu chứng IHPS.
(3) Đối với những người nặng ≥ 150 kg, nên dùng 1g Ceftriaxone.
(4) Nếu không loại trừ nhiễm Chlamydia, điều trị Chlamydia với Doxycycline 100mg uống 2 lần /ngày x 7 ngày (Với phụ nữ có thai, Azithromycin 1mg uống 1 liều duy nhất).
(5) Khi điều trị hội chứng viêm khớp-viêm da, có thể chuyển sang thuốc dạng uống theo hướng dẫn bởi kháng sinh đồ 24-48 giờ sau khi cải thiện lâm sàng, cho tổng quá trình điều trị ≥ 7 ngày.
(6) Kinh nghiệm lâm sàng sẽ hướng dẫn các quyết định liên quan đến việc chuyển đổi sang liệu pháp uống, thường có thể được bắt đầu trong vòng 24-48 giờ sau khi cải thiện lâm sàng. Đối với phụ nữ bị áp xe ống dẫn trứng, nên theo dõi nội trú > 24 giờ.
Bản cập nhật các hướng dẫn tập trung vào sàng lọc và điều trị của CDC có thể áp dụng cho bất kỳ cơ sở chăm sóc bệnh nhân nào phục vụ những người có nguy cơ mắc BLTQĐTD, bao gồm các phòng khám tư nhân, trung tâm y tế đủ điều kiện và các cơ sở chăm sóc ban đầu khác. Quản lý tốt BLTQĐTD giúp dự phòng PID, bảo toàn khả năng sinh sản cho người phụ nữ và cải thiện chất lượng cuộc sống.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Workowski KA, Bachmann LH, Chan PA, Johnston CM, Muzny CA, Park I, Reno H, Zenilman JM, Bolan GA. Sexually Transmitted Infections Treatment Guidelines, 2021. MMWR Recomm Rep. 2021 Jul 23;70(4):1-187. doi: 10.15585/mmwr.rr7004a1. PMID: 34292926; PMCID: PMC8344968.
Theo Tạp chí Y tế Dự phòng Hoa Kỳ (American Journal of Preventive Medicine, AJPM), đại dịch COVID-19 gây ảnh hưởng không nhỏ đến công tác sàng lọc nhiễm trùng qua đường tình dục (BLTQĐTD) ở cả nam giới và nữ giới trong nửa đầu năm 2020, dẫn đến hàng chục ngàn ca nhiễm Chlamydia và lậu cầu bị bỏ sót. Trong bối cảnh đó, Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Bệnh tật Hoa Kỳ (Centers for Disease Control and Prevention, CDC) đã cung cấp hướng dẫn tập trung vào các phương pháp tiếp cận sàng lọc và quản lý BLTQĐTD, đồng thời ưu tiên những bệnh nhận có nhiều khả năng gặp biến chứng nhất. Dưới đây là bản tóm tắt các khuyến cáo cập nhật của CDC từ sau bản đầu tiên năm 2015, bao gồm khuyến cáo trong điều trị lậu cầu, Chlamydia; bổ sung Metronidazole vào phác đồ điều trị viêm vùng chậu (Pelvic inflammatory disease, PID); các khuyến cáo cập nhật điều trị bệnh lậu không biến chứng ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, và trong các tình huống lâm sàng cụ thể khác, như viêm ống dẫn trứng, viêm mào tinh và cả các trường hợp bị tấn công tình dục.
Cập nhật các phác đồ điều trị Chlamydia, lậu cầu, viêm vùng chậu theo CDC 2021
C. trachomatis | Phác đồ khuyến cáo | Phác đồ thay thế |
Người lớn và thanh thiếu niên | Doxycyclin 100 mg uống 2 lần/ngày x 7 ngày | Azithromycin 1g uống một liều duy nhất |
Hoặc Levofloxacin 500 mg uống 1 lần/ngày x 7 ngày | ||
Phụ nữ có thai | Azithromycin 1g uống một liều duy nhất | Amoxicillin 500 mg uống 3 lần/ngày x 7 ngày |
Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ < 45 kg (mũi-họng, niệu đạo và trực tràng) (1) | Erythromycin uống 50 mg/kg/ngày, chia làm 4 lần/ngày x 14 ngày | |
Hoặc Ethylsuccinate uống 50 mg/kg/ngày, chia làm 4 lần/ngày x 14 ngày | ||
Trẻ em ≥ 45 kg, < 8 tuổi (mũi-họng, niệu đạo và trực tràng) |
Azithromycin 1g uống một liều duy nhất |
|
Trẻ em trên 8 tuổi (mũi-họng, niệu đạo và trực tràng) | Azithromycin 1g uống một liều duy nhất | |
Hoặc Doxycycline 100 mg uống 2 lần/ngày x 7 ngày | ||
Trẻ sơ sinh: bệnh mắt và viêm phổi (2) | Erythromycin uống 50 mg/kg/ngày, chia làm 4 lần/ngày x 14 ngày | Hỗn dịch Azithromycin, 20mg/kg/ngày, uống 1 lần/ngày x 3 ngày |
Hoặc Ethylsuccinate uống 50 mg/kg/ngày, chia làm 4 lần /ngày x14 ngày |
N. gonorrhoeae | Phác đồ khuyến cáo | Phác đồ thay thế |
Nhiễm trùng không biến chứng của cổ tử cung, niệu đạo và trực tràng: người lớn và thanh thiếu niên < 150 kg (3) | Ceftriaxone 500 mg tiêm bắp (TB) một liều duy nhất (4) | Nếu dị ứng với Cephalosporin: Gentamicin 240 mg TB một liều duy nhất + Azithromycin 2g uống một liều duy nhất |
Nếu Ceftriaxone không có sẵn hoặc không khả thi: Cefixime 800mg uống một liều duy nhất (4) | ||
Nhiễm trùng hầu họng không biến chứng: người lớn và thanh thiếu niên <150 kg (3) | Ceftriaxone 500 mg TB một liều duy nhất (4) | |
Phụ nữ có thai | Ceftriaxone 500 mg TB một liều duy nhất (4) | |
Viêm kết mạc | Ceftriaxone 1g TB một liều duy nhất, rửa mắt bị nhiễm trùng với dung dịch nước muối sinh lý 1 lần | |
Nhiễm lậu cầu lan tỏa (disseminated gonococcal infection, DGI ) (5) | Ceftriaxone 1g TB hoặc tiêm tĩnh mạch (TTM) mỗi 24 giờ (4) |
Cefotaxime 1g TTM/8 giờ Hoặc Ceftizoxime 1g TTM/8 giờ |
Viêm âm hộ-âm đạo do lậu cầu không biến chứng, viêm cổ tử cung, viêm niệu đạo, viêm họng hoặc viêm niêm mạc trực tràng: trẻ sơ sinh và trẻ em ≤ 45 kg |
Ceftriaxone 25–50 mg/kg TTM hoặc TB một liều duy nhất, không quá 250 mg TB |
|
Viêm âm hộ do lậu cầu không biến chứng, viêm cổ tử cung, viêm niệu đạo, viêm họng hoặc viêm niêm mạc trực tràng: trẻ > 45 kg |
Điều trị theo phác đồ được khuyến cáo cho người lớn (xem ở trên) |
|
Dự phòng viêm kết mạc ở trẻ sơ sinh | Thuốc mỡ tra mắt Erythromycin (0,5%) một lần duy nhất lúc sinh | |
Viêm kết mạc ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ | Ceftriaxone 25–50 mg/kg TTM hoặc TB với một liều duy nhất, không quá 250 mg | Đối với trẻ sơ sinh không dùng được Ceftriaxone do sử dụng đồng thời Canxi TM: Cefotaxime 100 mg/kg TTM hoặc TB một liều duy nhất |
Viêm vùng chậu | Phác đồ điều trị | Phác đồ thay thế | |
Điều trị đường tiêm | Ceftriaxone 1g TTM/24 giờ + Doxycycline 100mg đường uống hoặc TTM/12 giờ + Metronidazole 500mg uống/TTM/12 giờ | Ampicillin-Sulbactam 3g TM mỗi 6 giờ + Doxycycline 100mg uống/TTM mỗi 12 giờ | |
Hoặc Clindamycin 900 mg TM mỗi 8 giờ + Gentamycin 2mg/kg mỗi 8 giờ TB hoặc TM. Duy trì liều 1,5 mg/kg mỗi 8 giờ. Có thể thay thế bằng 3-5 mg/kg/ ngày. | |||
Hoặc Cefotetan 2g TTM/12 giờ + Doxycycline 100mg uống/TTM/12 giờ | |||
Hoặc Cefoxitin 2g/6 giờ + Doxycycline 100mg uống hoặc TTM/12 giờ | |||
Điều trị đường uống hoặc TB | Ceftriaxone 500mg TB một liều duy nhất + Doxycycline 100mg uống 2 lần/ngày x 14 ngày + Metronidazole 500 mg uống 2 lần/ngày x 14 ngày | ||
Hoặc Cefoxitin 2g TB một liều duy nhất + Probenecid 1g uống một liều duy nhất + Doxycycline 100 mg uống 2 lần/ngày x 14 ngày + Metronidazole 500 mg uống 2 lần/ngày x 14 ngày | |||
Hoặc Cephalosporin thế hệ 3 TM/TB (Ceftizoxime, Cefotaxime) + Doxycycline 100 mg uống 2 lần/ngày x 14 ngày + Metronidazole 500mg uống 2 lần/ngày x 14 ngày |
(1) Dữ liệu còn hạn chế về hiệu quả và liều lượng tối ưu của Azithromycin để điều trị nhiễm Chlamydia ở trẻ sơ sinh và trẻ em có cân nặng < 45 kg.
(2) Mối liên quan giữa Erythromycin uống và Azithromycin và chứng hẹp môn vị phì đại ở trẻ sơ sinh (Infantile hypertrophic pyloric stenosis, IHPS) đã được báo cáo ở trẻ < 6 tuần tuổi. Trẻ sơ sinh được điều trị bằng một trong hai loại thuốc kháng sinh trên cần theo dõi để tìm các dấu hiệu và triệu chứng IHPS.
(3) Đối với những người nặng ≥ 150 kg, nên dùng 1g Ceftriaxone.
(4) Nếu không loại trừ nhiễm Chlamydia, điều trị Chlamydia với Doxycycline 100mg uống 2 lần /ngày x 7 ngày (Với phụ nữ có thai, Azithromycin 1mg uống 1 liều duy nhất).
(5) Khi điều trị hội chứng viêm khớp-viêm da, có thể chuyển sang thuốc dạng uống theo hướng dẫn bởi kháng sinh đồ 24-48 giờ sau khi cải thiện lâm sàng, cho tổng quá trình điều trị ≥ 7 ngày.
(6) Kinh nghiệm lâm sàng sẽ hướng dẫn các quyết định liên quan đến việc chuyển đổi sang liệu pháp uống, thường có thể được bắt đầu trong vòng 24-48 giờ sau khi cải thiện lâm sàng. Đối với phụ nữ bị áp xe ống dẫn trứng, nên theo dõi nội trú > 24 giờ.
Bản cập nhật các hướng dẫn tập trung vào sàng lọc và điều trị của CDC có thể áp dụng cho bất kỳ cơ sở chăm sóc bệnh nhân nào phục vụ những người có nguy cơ mắc BLTQĐTD, bao gồm các phòng khám tư nhân, trung tâm y tế đủ điều kiện và các cơ sở chăm sóc ban đầu khác. Quản lý tốt BLTQĐTD giúp dự phòng PID, bảo toàn khả năng sinh sản cho người phụ nữ và cải thiện chất lượng cuộc sống.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Workowski KA, Bachmann LH, Chan PA, Johnston CM, Muzny CA, Park I, Reno H, Zenilman JM, Bolan GA. Sexually Transmitted Infections Treatment Guidelines, 2021. MMWR Recomm Rep. 2021 Jul 23;70(4):1-187. doi: 10.15585/mmwr.rr7004a1. PMID: 34292926; PMCID: PMC8344968.
Các tin khác cùng chuyên mục:
Suy giảm các thông số tinh dịch đồ ở những bệnh nhân nhiễm SARS-CoV-2: Một nghiên cứu đoàn hệ tiến cứu - Ngày đăng: 12-11-2021
Phân tích và định lượng ảnh hưởng của vợ và chồng trong động học phôi giai đoạn đầu thông qua hệ thống timelapse - Ngày đăng: 12-11-2021
Tác động của nhiệt độ môi trường lên dự trữ buồng trứng - Ngày đăng: 04-12-2021
Hiệu quả của huyết tương giàu tiểu cầu tự thân (PRP) điều trị trên các bệnh nhân có tiền sử thất bại làm tổ nhiều lần - Ngày đăng: 10-11-2021
Ảnh hưởng của virus ZIKA đến sức khỏe sinh sản - Ngày đăng: 09-11-2021
Ảnh hưởng của virus ZIKA đến sức khỏe sinh sản - Ngày đăng: 09-11-2021
CÁC BIẾN THỂ ĐỒNG HỢP LẶN TRÊN GENE PANX1 GÂY RA TÌNH TRẠNG THOÁI HOÁ NOÃN VÀ VÔ SINH Ở NỮ GIỚI - Ngày đăng: 08-11-2021
Tác dụng cải thiện của axit ellagic đến sức sống, khả năng di động và chất lượng DNA trong tinh trùng người - Ngày đăng: 06-11-2021
Mối tương quan giữa virus HPV trong tinh dịch và suy giảm chất lượng tinh trùng ở nam giới vô sinh - Ngày đăng: 06-11-2021
Khoảng tham chiếu và giá trị ngưỡng của inhibin B huyết thanh trong dự đoán khả năng thu nhận tinh trùng từ tinh hoàn và mào tinh: Một nghiên cứu cắt ngang trên 30.613 đàn ông Trung Quốc - Ngày đăng: 04-11-2021
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Chủ Nhật ngày 15 . 12 . 2024
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Thứ Bảy 14.12 . 2024
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...
FACEBOOK