Tin tức
on Wednesday 10-11-2021 9:45am
Danh mục: Tin quốc tế
CNSH. Vũ Đoan Mỹ Trinh
Theo hiệp hội Phôi thai và sinh sản Châu Âu, thất bại làm tổ nhiều lần (Repeated implantation failure, RIF) được định nghĩa là khi không có sự hình thành của túi thai ở tuần thứ 5 sau 3 lần chuyển phôi có chất lượng tốt hoặc 10 phôi trở lên trong nhiều lần chuyển. Quá trình làm tổ và mang thai bị ảnh hưởng bởi các yếu tố từ mẹ và chất lượng phôi. Các nghiên cứu đã ghi nhận, thất bại làm tổ vẫn có thể xảy ra ngay cả khi đã sử dụng phương pháp tầm soát di truyền tiền làm tổ để lựa chọn phôi tốt nhất có tiềm năng làm tổ để chuyển, từ đó cho thấy nội mạc tử cung cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình làm tổ của phôi. Bơm huyết tương giàu tiểu cầu tự thân (Platelet-rich plasma, PRP) vào tử cung được xem là một lựa chọn tiềm năng được áp dụng để cải thiện quá trình làm tổ và mang thai ở những phụ nữ từng thất bại làm tổ nhiều lần. PRP chứa nhiều yếu tố tăng trưởng và cytokines như yếu tố tăng trưởng có nguồn gốc tiểu cầu, yếu tố tăng trưởng nguyên bào sợi, yếu tố tăng trưởng nội mạc mạch máu, yếu tố tăng trưởng giống insulin I, II, … Gần đây, nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng bơm PRP vào tử cung có thể cải thiện độ dày của nội mạc tử cung và kết quả thai ở những bệnh nhân thực hiện IVF. Vì vậy, Leila Nazari và cộng sự đã thực hiện nghiên cứu này để đánh giá việc bơm PRP vào buồng tử cung có thực sự cải thiện khả năng làm tổ và kết quả thai ở những bệnh nhân có tiền sử RIF khi thực hiện IVF hay không.
Nghiên cứu đối chứng ngẫu nhiên (2020) đã được thực hiên trên tổng số 97 bệnh nhân có tiền sử RIF và dưới 40 tuổi. Các bệnh nhân được chuyển phôi trữ và chia ngẫu nhiên thành hai nhóm: nhóm được bơm PRP (n=49) và nhóm không được bơm PRP trước chuyển phôi (n=48). PRP được điều chế từ máu tự thân và bơm 0,5 ml vào tử cung trước khi chuyển phôi 48 giờ. Các thông số được theo dõi để đánh giá hiệu quả của PRP là tỉ lệ β hCG dương tính và tỉ lệ thai lâm sàng.
Kết quả cho thấy, tỉ lệ βhCG dương tính ở nhóm được bơm PRP cao hơn so với nhóm chứng (lần lượt là 53,06% so với 27,08%; p = 0,009). Tỷ lệ thai lâm sàng ở nhóm bơm PRP cũng cao hơn so với nhóm chứng (44,89% so với 16,66%; p = 0,003). Tỉ lệ βhCG dương tính và thai lâm sàng ở nhóm được bơm PRP cao gấp đôi so với nhóm chứng và sự khác biệt này là có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
Như vậy, nghiên cứu này cho thấy bơm PRP vào tử cung trước khi chuyển phôi mang lại hiệu quả trong việc cải thiện kết quả mang thai ở những bệnh nhân có tiền sử thất bại làm tổ nhiều lần.
Tài liệu tham khảo: Nazari, Leila, et al. "The effects of autologous platelet-rich plasma in repeated implantation failure: a randomized controlled trial." Human Fertility 23.3 (2020): 209-213.
Theo hiệp hội Phôi thai và sinh sản Châu Âu, thất bại làm tổ nhiều lần (Repeated implantation failure, RIF) được định nghĩa là khi không có sự hình thành của túi thai ở tuần thứ 5 sau 3 lần chuyển phôi có chất lượng tốt hoặc 10 phôi trở lên trong nhiều lần chuyển. Quá trình làm tổ và mang thai bị ảnh hưởng bởi các yếu tố từ mẹ và chất lượng phôi. Các nghiên cứu đã ghi nhận, thất bại làm tổ vẫn có thể xảy ra ngay cả khi đã sử dụng phương pháp tầm soát di truyền tiền làm tổ để lựa chọn phôi tốt nhất có tiềm năng làm tổ để chuyển, từ đó cho thấy nội mạc tử cung cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình làm tổ của phôi. Bơm huyết tương giàu tiểu cầu tự thân (Platelet-rich plasma, PRP) vào tử cung được xem là một lựa chọn tiềm năng được áp dụng để cải thiện quá trình làm tổ và mang thai ở những phụ nữ từng thất bại làm tổ nhiều lần. PRP chứa nhiều yếu tố tăng trưởng và cytokines như yếu tố tăng trưởng có nguồn gốc tiểu cầu, yếu tố tăng trưởng nguyên bào sợi, yếu tố tăng trưởng nội mạc mạch máu, yếu tố tăng trưởng giống insulin I, II, … Gần đây, nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng bơm PRP vào tử cung có thể cải thiện độ dày của nội mạc tử cung và kết quả thai ở những bệnh nhân thực hiện IVF. Vì vậy, Leila Nazari và cộng sự đã thực hiện nghiên cứu này để đánh giá việc bơm PRP vào buồng tử cung có thực sự cải thiện khả năng làm tổ và kết quả thai ở những bệnh nhân có tiền sử RIF khi thực hiện IVF hay không.
Nghiên cứu đối chứng ngẫu nhiên (2020) đã được thực hiên trên tổng số 97 bệnh nhân có tiền sử RIF và dưới 40 tuổi. Các bệnh nhân được chuyển phôi trữ và chia ngẫu nhiên thành hai nhóm: nhóm được bơm PRP (n=49) và nhóm không được bơm PRP trước chuyển phôi (n=48). PRP được điều chế từ máu tự thân và bơm 0,5 ml vào tử cung trước khi chuyển phôi 48 giờ. Các thông số được theo dõi để đánh giá hiệu quả của PRP là tỉ lệ β hCG dương tính và tỉ lệ thai lâm sàng.
Kết quả cho thấy, tỉ lệ βhCG dương tính ở nhóm được bơm PRP cao hơn so với nhóm chứng (lần lượt là 53,06% so với 27,08%; p = 0,009). Tỷ lệ thai lâm sàng ở nhóm bơm PRP cũng cao hơn so với nhóm chứng (44,89% so với 16,66%; p = 0,003). Tỉ lệ βhCG dương tính và thai lâm sàng ở nhóm được bơm PRP cao gấp đôi so với nhóm chứng và sự khác biệt này là có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
Như vậy, nghiên cứu này cho thấy bơm PRP vào tử cung trước khi chuyển phôi mang lại hiệu quả trong việc cải thiện kết quả mang thai ở những bệnh nhân có tiền sử thất bại làm tổ nhiều lần.
Tài liệu tham khảo: Nazari, Leila, et al. "The effects of autologous platelet-rich plasma in repeated implantation failure: a randomized controlled trial." Human Fertility 23.3 (2020): 209-213.
Các tin khác cùng chuyên mục:
Ảnh hưởng của virus ZIKA đến sức khỏe sinh sản - Ngày đăng: 09-11-2021
Ảnh hưởng của virus ZIKA đến sức khỏe sinh sản - Ngày đăng: 09-11-2021
CÁC BIẾN THỂ ĐỒNG HỢP LẶN TRÊN GENE PANX1 GÂY RA TÌNH TRẠNG THOÁI HOÁ NOÃN VÀ VÔ SINH Ở NỮ GIỚI - Ngày đăng: 08-11-2021
Tác dụng cải thiện của axit ellagic đến sức sống, khả năng di động và chất lượng DNA trong tinh trùng người - Ngày đăng: 06-11-2021
Mối tương quan giữa virus HPV trong tinh dịch và suy giảm chất lượng tinh trùng ở nam giới vô sinh - Ngày đăng: 06-11-2021
Khoảng tham chiếu và giá trị ngưỡng của inhibin B huyết thanh trong dự đoán khả năng thu nhận tinh trùng từ tinh hoàn và mào tinh: Một nghiên cứu cắt ngang trên 30.613 đàn ông Trung Quốc - Ngày đăng: 04-11-2021
Tối ưu hoá thời điểm kiểm tra thụ tinh khi nuôi cấy trong tủ cấy thường dựa trên dữ liệu thu nhận từ 78.348 phôi quan sát bằng hệ thống time - lapse - Ngày đăng: 04-11-2021
Tối ưu hoá thời điểm kiểm tra thụ tinh khi nuôi cấy trong tủ cấy thường dựa trên dữ liệu thu nhận từ 78.348 phôi quan sát bằng hệ thống time - lapse - Ngày đăng: 04-11-2021
Mối tương quan giữa vitamin D, inhibin B, và các chỉ số tinh tương ở nam vô sinh Iraq - Ngày đăng: 04-11-2021
Tương quan giữa trào ngược tinh dịch và tỷ lệ mang thai trong IUI - Ngày đăng: 04-11-2021
Thủy tinh hóa noãn ảnh hưởng tiêu cực lên khả năng giải phóng Ca2+ và khả năng hoạt hóa noãn ở noãn chuột nhưng cung cấp thông tin hữu ích cho mục đích điều trị - Ngày đăng: 04-11-2021
Chuẩn bị tinh trùng trước đông lạnh có tốt hơn sau đông lạnh không? - Ngày đăng: 04-11-2021
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Chủ Nhật ngày 15 . 12 . 2024
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Thứ Bảy 14.12 . 2024
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...
FACEBOOK