Tin tức
on Saturday 03-04-2021 10:32am
Danh mục: Tin quốc tế
CNSH. Nguyễn Thị Ngọc Huệ - IVFMD Bình Dương
Hỗ trợ thoát màng (AH - Assisted Hatching) được giới thiệu lần đầu tiên vào năm 1989, đây là kỹ thuật giúp hỗ trợ quá trình thoát màng của phôi khỏi zona pellucida (ZP) và có ba phương pháp thực hiện: AH bằng cơ học, hóa học và laser. Trong đó, AH bằng laser (LAH) được sử dụng phổ biến bởi thao tác đơn giản và nhanh chóng. AH bằng laser có thể được thực hiện bằng cách đục lỗ hoặc loại bỏ một phần ZP (có thể từ 1/4 đến 1/2 ZP). Mặc dù trong hai phân tích tổng hợp từ 36 nghiên cứu với 6459 bệnh nhân và 31 nghiên cứu trên 5728 bệnh nhân cho thấy không có sự khác biệt về tỉ lệ trẻ sinh sống (LBR) giữa nhóm có sử dụng AH và không AH. Tuy nhiên nếu xét đến sự khác biệt giữa các quy trình AH, các giai đoạn phát triển khác nhau của phôi, chuyển phôi tươi/trữ và chỉ định thực hiện thì các kết quả về hiệu quả của AH vẫn cần được kiểm tra. Bên cạnh đó, các tác động khi sử dụng laser trong AH đối với phôi nang đông lạnh vẫn chưa được làm rõ và các báo cáo về LBR còn hạn chế. Do đó, nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá kết quả lâm sàng và trẻ sơ sinh khi chuyển đơn phôi nang đông lạnh được LAH một phần ZP ở bệnh nhân IVF.
Đây là một nghiên cứu quan sát hồi cứu được thực hiện trên 698 chu kì từ tháng 6-2014 đến tháng 3-2018 trên những bệnh nhân chuyển đơn phôi nang được hỗ trợ thoát màng bằng tia laser - LAH. Nghiên cứu chia thành hai nhóm: nhóm AH bằng tia laser một phần tư ZP (n=340) và nhóm đối chứng (n=358). Phôi sau rã được nuôi cấy qua đêm với thời gian ≥ 16 giờ.
Kết quả cho thấy:
Như vậy, các kết quả từ nghiên cứu cho thấy AH sử dụng nhiều chùm tia laser để loại bỏ một phần ZP giúp cải thiện tỉ lệ làm tổ, tỉ lệ thai lâm sàng và tỉ lệ trẻ sinh sống so với nhóm không AH ở những bệnh nhân trải qua chu kì chuyển đơn phôi nang đông lạnh.
Tài liệu tham khảo:
Yuji Endo, Shingo Mitsuhata, Momoko Hayashi và cộng sự. Laser‐assisted hatching on clinical and neonatal outcomes in patients undergoing single vitrified Blastocyst transfer: A propensity score–matched study. Reprod Med Biol. 2021;00:1–8.
Hỗ trợ thoát màng (AH - Assisted Hatching) được giới thiệu lần đầu tiên vào năm 1989, đây là kỹ thuật giúp hỗ trợ quá trình thoát màng của phôi khỏi zona pellucida (ZP) và có ba phương pháp thực hiện: AH bằng cơ học, hóa học và laser. Trong đó, AH bằng laser (LAH) được sử dụng phổ biến bởi thao tác đơn giản và nhanh chóng. AH bằng laser có thể được thực hiện bằng cách đục lỗ hoặc loại bỏ một phần ZP (có thể từ 1/4 đến 1/2 ZP). Mặc dù trong hai phân tích tổng hợp từ 36 nghiên cứu với 6459 bệnh nhân và 31 nghiên cứu trên 5728 bệnh nhân cho thấy không có sự khác biệt về tỉ lệ trẻ sinh sống (LBR) giữa nhóm có sử dụng AH và không AH. Tuy nhiên nếu xét đến sự khác biệt giữa các quy trình AH, các giai đoạn phát triển khác nhau của phôi, chuyển phôi tươi/trữ và chỉ định thực hiện thì các kết quả về hiệu quả của AH vẫn cần được kiểm tra. Bên cạnh đó, các tác động khi sử dụng laser trong AH đối với phôi nang đông lạnh vẫn chưa được làm rõ và các báo cáo về LBR còn hạn chế. Do đó, nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá kết quả lâm sàng và trẻ sơ sinh khi chuyển đơn phôi nang đông lạnh được LAH một phần ZP ở bệnh nhân IVF.
Đây là một nghiên cứu quan sát hồi cứu được thực hiện trên 698 chu kì từ tháng 6-2014 đến tháng 3-2018 trên những bệnh nhân chuyển đơn phôi nang được hỗ trợ thoát màng bằng tia laser - LAH. Nghiên cứu chia thành hai nhóm: nhóm AH bằng tia laser một phần tư ZP (n=340) và nhóm đối chứng (n=358). Phôi sau rã được nuôi cấy qua đêm với thời gian ≥ 16 giờ.
Kết quả cho thấy:
- - Tỉ lệ phôi sống sau rã và chất lượng phôi chuyển không có sự khác biệt ở cả hai nhóm.
- - Sau khi nuôi cấy qua đêm, tỉ lệ phôi thoát màng hoàn toàn ở nhóm LAH cao hơn đáng kể so với nhóm đối chứng, tương ứng 83,4% và 2,1% (p<0,01).
- - Tỉ lệ làm tổ và tỉ lệ thai lâm sàng cao hơn đáng kể ở nhóm LAH so với nhóm đối chứng, tương ứng tỉ lệ làm tổ là 46% và 35,6% (p=0,01), tỉ lệ thai lâm sàng là 40,8% so với 29,4% (p<0,01).
- - Tỉ lệ trẻ sinh sống ở nhóm đối chứng thấp hơn đáng kể so với nhóm LAH, tương ứng 22,5% so với 34,4% (p<0,01).
- - Không có sự khác biệt về tuổi thai và cân nặng trẻ sau sinh ở cả hai nhóm.
Như vậy, các kết quả từ nghiên cứu cho thấy AH sử dụng nhiều chùm tia laser để loại bỏ một phần ZP giúp cải thiện tỉ lệ làm tổ, tỉ lệ thai lâm sàng và tỉ lệ trẻ sinh sống so với nhóm không AH ở những bệnh nhân trải qua chu kì chuyển đơn phôi nang đông lạnh.
Tài liệu tham khảo:
Yuji Endo, Shingo Mitsuhata, Momoko Hayashi và cộng sự. Laser‐assisted hatching on clinical and neonatal outcomes in patients undergoing single vitrified Blastocyst transfer: A propensity score–matched study. Reprod Med Biol. 2021;00:1–8.
Các tin khác cùng chuyên mục:
Nguồn gốc tinh trùng không ảnh hưởng đến kết quả ICSI ở những bệnh nhân bị tổn thương nặng quá trình sinh tinh - Ngày đăng: 03-04-2021
Cơ chế và tác động của các yếu tố môi trường đến sinh sản nam giới - Ngày đăng: 02-04-2021
Chuyển ty thể từ tế bào iPS giúp cải thiện tiềm năng phát triển của phôi thụ tinh trong ống nghiệm ở phụ nữ lớn tuổi - Ngày đăng: 02-04-2021
Những thay đổi về chiều dài telomere và các dấu hiệu lão hóa trong quá trình bảo quản lạnh mô buồng trứng ở người - Ngày đăng: 02-04-2021
Hội chứng nang trống trong hỗ trợ sinh sản và sự liên quan với các nguyên nhân vô sinh khác nhau ở nhóm bệnh nhân trẻ tuổi - Ngày đăng: 02-04-2021
Có nên thực hiện sụp khoang phôi nhân tạo trước khi thủy tinh hóa phôi nang hay không? - Một nghiên cứu tổng quan hệ thống và phân tích gộp - Ngày đăng: 31-03-2021
Đánh giá hiệu quả kỹ thuật chẩn đoán di truyền tiền làm tổ không xâm lấn sử dụng DNA tế bào tự do trong môi trường nuôi cấy phôi - Ngày đăng: 31-03-2021
ĐA HÌNH GEN PROTAMINE VÀ KẾT QUẢ NHUỘM CMA3 Ở NHỮNG BỆNH NHÂN VÔ SINH DO GIÃN TĨNH MẠCH THỪNG TINH - Ngày đăng: 30-03-2021
CHỈ SỐ KHỐI LƯỢNG CƠ THỂ VÀ CHẤT LƯỢNG TINH TRÙNG: CÓ MỐI LIÊN HỆ HAY KHÔNG? - Ngày đăng: 30-03-2021
NHỮNG LỢI ÍCH LÂM SÀNG CỦA CHẨN ĐOÁN DI TRUYỀN TIỀN LÀM TỔ (PGT-A) CHO TẤT CẢ CÁC CHU KỲ THỤ TINH ỐNG NGHIỆM - Ngày đăng: 30-03-2021
Chỉ số phân mảnh DNA (DFI) và HDS không ảnh hưởng đến kết quả thai sau ICSI - Ngày đăng: 30-03-2021
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Chủ Nhật ngày 15 . 12 . 2024
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Thứ Bảy 14.12 . 2024
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...
FACEBOOK