Tin tức
on Thursday 19-11-2020 4:52pm
Danh mục: Tin quốc tế
CVPH. Phạm Ngọc Đan Thanh – IVFAS
Cổ tử cung bất toàn (cervical insufficiency - CI) được mô tả là tình trạng cổ tử cung hở và ngắn lại mà không có cơn co tử cung hoặc chuyển dạ, hoặc không có nguyên nhân rõ ràng khác. Nếu không được phát hiện, đây có thể là nguyên nhân gây sa túi ối hoặc vỡ ối, dẫn đến sẩy thai tam cá nguyệt II hoặc sinh non. Tỷ lệ ước tính dao động lớn (1/100 đến 1/2000).
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm khám phá mối liên hệ giữa CTC bất toàn và hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS) ở nhóm phụ nữ Trung Quốc điều trị hỗ trợ sinh sản (ART). Đây là một nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu phân tích tỉ lệ CTC bất toàn ở phụ nữ điều trị IVF tại Trung Quốc từ 2010 đến 2018. Dữ liệu nền của bệnh nhân, đặc điểm lâm sàng và tỉ lệ CTC bất toàn ở nhóm PCOS và nhóm không PCOS được thu thập và phân tích.
Có tất cả 1489 phụ nữ thuộc nhóm PCOS và 1489 thuộc nhóm không PCOS. So với nhóm không PCOS, nhóm PCOS có tỉ lệ CTC bất toàn cao hơn nhóm không PCOS (1,54% vs. 0,74%, p=0,038), kèm theo tử cung nhỏ hơn đáng kể (4,12 ± 0,52 cm so với 4,30 ± 0,55 cm, p<0,001) và testosterone huyết thanh cao hơn (0,59 ± 1,84 nmol/ L so với 0,36 ± 0,37 nmol / L, p<0,001). Sau khi điều chỉnh tuổi mẹ, BMI, thời gian vô sinh, đường kính tử cung trung bình, tiền căn sản khoa và nồng độ hormone cơ bản, phân tích hồi quy Logistic chỉ ra rằng tình trạng PCOS (OR: 2.050, 95% CI: 1.009-4.206), BMI ≥ 25kg / m2 (OR: 3.870, 95% CI: 1.833-8.173) và song thai (OR: 2.401, 95% CI: 1.110-5.193) có liên quan đến tăng nguy cơ CTC bất toàn.
Trong số những phụ nữ được chẩn đoán CTC bất toàn, phụ nữ PCOS kết thúc thai kỳ ở 25,35 ± 5,91 tuần, thậm chí sớm hơn so với nhóm không PCOS (30,91 ± 6,73 tuần, p= 0,021). Tỷ lệ sẩy thai ở nhóm PCOS cao hơn so với nhóm không PCOS (52,17% vs. 18,18%).
Nghiên cứu cho thấy nhóm phụ nữ PCOS có tỉ lệ CTC bất toàn cao hơn so với nhóm bình thường, kèm theo một số kết quả chu sinh không khả quan. Cần có chế độ theo dõi, quan tâm và chăm sóc với nhóm này khi điều trị IVF và trong giai đoạn thai kỳ.
Nguồn: Yang, xing; wu, yao-qiu. Increased cervical insufficiency risk in pcos women undergone art treatment: a retrospective cohort study. Fertility and sterility, 2020, 114.3: e405.
Các tin khác cùng chuyên mục:
Mối liên hệ giữa chỉ số khối cơ thể (BMI) và kết quả sinh sản ở phụ nữ bị hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS) trong điều trị hỗ trợ sinh sản - Ngày đăng: 19-11-2020
Ảnh hưởng của nồng độ Vitamin D lên kết quả điều trị thụ tinh ống nghiệm - Ngày đăng: 17-11-2020
Kết quả thai và sơ sinh của quá trình hoạt hóa noãn nhân tạo ở những bệnh nhân chuyển phôi đông lạnh - Ngày đăng: 11-11-2020
Inhibin B trong ống sinh tinh của tinh hoàn ở nam giới sinh sản bình thường và vô sinh nguyên phát - Ngày đăng: 11-11-2020
Những thay về tình trạng tế bào Leydig ở nam giới lớn tuổi - Ngày đăng: 11-11-2020
Hiệu quả của phương pháp thủy tinh hóa đối với noãn hiến tặng - Ngày đăng: 11-11-2020
Kết quả phương pháp trưởng thành trứng non ở nhóm bệnh nhân đa nang buồng trứng - Ngày đăng: 11-11-2020
Trầm cảm sau sinh có thể tồn tại kéo dài đến ba năm - Ngày đăng: 11-11-2020
Dấu ấn sinh học apoptosis trên tế bào cumulus có tương quan với chất lượng phôi ở bệnh nhân PCOS - Ngày đăng: 09-11-2020
Phân mảnh DNA tinh trùng là dấu ấn sinh học mới cho sẩy thai sớm - Ngày đăng: 09-11-2020
Hệ sản phẩm phiên mã trên tế bào cumulus có tương quan với chất lượng phôi - Ngày đăng: 09-11-2020
Hội chứng Asherman và đo bề dày nội mạc tử cung trước khi chuyển phôi - Ngày đăng: 09-11-2020
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Chủ Nhật ngày 15 . 12 . 2024
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Thứ Bảy 14.12 . 2024
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...
FACEBOOK