Hội Nội tiết sinh sản và Vô sinh TPHCM
HOSREM - Ho Chi Minh City Society for Reproductive Medicine

Tin tức
on Wednesday 11-11-2020 8:43pm
Viết bởi: Administrator
Danh mục: Tin quốc tế
Nguyễn Thị Minh Phượng, Chuyên viên phôi học – IVFMD Tân Bình
 
Kỹ thuật IVM thường được thực hiện trên nhóm đối tượng mắc hội chứng đa nang buồng trứng (PCOS) trong hơn 25 năm qua vì loại bỏ được quá trình kích thích buồng trứng bằng gonadotrophin trong quá trình điều trị (Engmann và cs., 2008; Devroey và cs., 2011; Humaidan, 2012). Đối với phôi từ các chu kỳ IVM chuyển phôi tươi không được đề xuất thực hiện mà thay vào đó phôi sẽ được trữ lạnh bằng phương pháp thủy tinh hóa và chuyển trong chu kỳ sau. Qua một số nghiên cứu, đối với các trường hợp PCOS đạt được tỷ lệ thành công lâm sàng cao hơn với IVM so với những người có dự trữ buồng trứng chức năng bình thường, cụ thể tỷ lệ trẻ sinh sống (CLBRs) tương đương khi so sánh với IVF cổ điển/ICSI (Teede và cs., 2018; Vuong và cs., 2018). PCOS được chia thành bốn nhóm khác nhau: A (HOP: hội chứng hyperandrogenism + rối loạn phóng noãn + buồng trứng đa nang), B (HO: hội chứng hyperandrogenism + rối loạn phóng noãn), C (HP: hội chứng hyperandrogenism + buồng trứng đa nang) và D (OP: rối loạn phóng noãn + buồng trứng đa nang), mỗi loại PCOS có thể tác động tới chất lượng noãn/phôi, khả năng chấp nhận của nội mạc tử cung, … ở các mức độ khác nhau tuy nhiên hầu hết trong các báo cáo lại không đề cập đến ảnh hưởng của từng loại PCOS riêng biệt. Vậy liệu có sự khác biệt về tỷ lệ CLBRs trong từng nhóm PCOS hay không, nghiên cứu này sẽ giúp giải đáp vấn đề này.

Đây là một nghiên cứu hồi cứu trên 320 bệnh nhân lần đầu tiên thực hiện IVM từ tháng 4 năm 2014 đến tháng 1 năm 2018 tại cùng một trung tâm. Trong số các bệnh nhân có 140 loại A, 0 loại B, 20 loại C và 160 loại D.

Một số kết quả thu nhận được:
  • Chỉ số BMI có sự khác biệt đáng kể giữa các nhóm kiểu hình (27,4 ± 5,4 kg/m2 đối với A, 27,1 ± 5,4 kg/m2 đối với C và 23,3 ± 4,4 kg/m2 đối với D, P <0,001). Metformin được sử dụng ở 33,6% bệnh nhân PCOS loại A, 15,0% bệnh nhân C và 11,2% bệnh nhân D (P <0,001). Nồng độ AMH cũng khác nhau đáng kể ở từng nhóm (loại A: 12,4 ± 8,3 µg/l, loại C: 7,7 ± 3,1 µg/l và loại D: 10,4 ± 5,9 µg/l (P = 0,01).
  • Sau IVM, những bệnh nhân thuộc các loại PCOS khác nhau có số noãn trưởng thành cũng khác nhau (loại A: 12,4 ± 9,3 so với loại C: 6,5 ± 4,2 và 9,1 ± 6,9 đối với D, P <0,001). Các thông số như tỷ lệ thụ tinh, số lượng phôi có thể sử dụng, số chu kỳ không có phôi chuyển là tương đương ở cả ba nhóm. Tỷ lệ sẩy thai khác nhau ở các nhóm trong đó PCOS loại C là cao nhất.
  • Tỷ lệ CLBRs không khác biệt khi phân tích đơn biến giữa các nhóm (P=0.07)
Những kết quả này đã nhấn mạnh tầm quan trọng về các đặc điểm về các loại PCOS. Đối với bệnh nhân PCOS thuộc nhóm A việc lựa chọn IVM sẽ giúp họ mang lại kết quả tốt hơn.

Nguồn: Outcome of in-vitro oocyte maturation in patients with PCOS: does phenotype have an impact? Shari MackensStéphanie PareynPanagiotis DrakopoulosTine DeckersLinde MostinckxChristophe BlockeelIngrid SegersGreta VerheyenSamuel Santos-RibeiroHerman TournayeMichel De Vos. 20 September 2020. Doi: 10.1093/humrep/deaa190.
Các tin khác cùng chuyên mục:
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI

Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ

Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...

Hội viên liên kết Bạch kim 2024
Hội viên liên kết Vàng 2024
Hội viên liên kết Bạc 2024
FACEBOOK