Tin tức
on Thursday 29-10-2020 6:25pm
Danh mục: Tin quốc tế
Hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS) là nguyên nhân phổ biến gây vô sinh nữ, ảnh hưởng đến 5-10% phụ nữ trong độ tuổi sinh sản. Ở những bệnh nhân bị PCOS, các kết quả bất lợi đã được quan sát thấy trong các giai đoạn của quá trình sinh sản, bao gồm suy giảm sự trưởng thành của noãn, giảm thụ tinh, tạo phôi nang, làm tổ, và tỷ lệ sẩy thai cao hơn. Sau đó, bệnh nhân PCOS cũng tăng nguy cơ sản khoa bao gồm tiền sản giật, đái tháo đường thai kỳ, sinh non và tử vong ở trẻ sơ sinh. Tuy nhiên, vẫn chưa hiểu rõ PCOS ảnh hưởng đến chất lượng noãn và phôi như thế nào. Thật thú vị, một nghiên cứu được thực hiện bởi Wood et al. đã chứng minh biểu hiện gen bất thường trong noãn của bệnh nhân PCOS, đặc biệt liên quan đến các quá trình sinh học quan trọng trong quá trình phát triển phôi sớm. Những gen này tham gia vào điều khiển chu kỳ tế bào giảm phân, có thể được cảm ứng bởi môi trường giàu androgen (và insulin) của nang noãn của bệnh nhân PCOS.
Hệ thống nuôi cấy phôi kết hợp với camera quan sát liên tục (TLM) đã cho phép phân tích các mốc thời điểm phân chia tế bào và phát triển của phôi tiền làm tổ. Mặc dù hiệu quả lâm sàng của những dữ liệu này vẫn còn gây tranh cãi, những mốc thời điểm này có thể đóng vai trò là dấu hiệu đánh giá chất lượng và khả năng tồn tại của phôi. Bốn nghiên cứu đã được thực hiện trên bệnh nhân PCOS điều trị IVF sử dụng TLM đưa ra các kết luận trái ngược nhau. Nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu này được thực hiện để làm sáng tỏ ảnh hưởng của PCOS đối với chất lượng phôi vì nó liên quan đến sự phát triển của phôi tiền làm tổ và kết quả mang thai. Các phôi sẽ được nuôi cấy TLM để điều tra xem liệu động học hình thái của phôi từ bệnh nhân PCOS (64 bệnh nhân, 990 phôi) có khác với phôi của một nhóm đối chứng (64 bệnh nhân, 628 phôi) theo độ tuổi và chỉ số khối cơ thể (BMI) hay không. Kết cục chính là thời điểm phôi nang (tB), và các thông số động học khác: thời điểm xuất hiện tiền nhân (tPNa), biến mất tiền nhân (tPNf), thời điểm 2, 3, 4,…9 phôi bào (t2, t3, t4,…t9), phôi bắt đầu nén hình thành phôi dâu (tM), bắt đầu có khoang phôi (tSB).
Kết quả thu được là:
Nguồn: Embryos from polycystic ovary syndrome patients with hyperandrogenemia reach morula stage faster than controls. Fertility and Sterility, 2020, https://doi.org/10.1016/j.xfre.2020.05.006
Hệ thống nuôi cấy phôi kết hợp với camera quan sát liên tục (TLM) đã cho phép phân tích các mốc thời điểm phân chia tế bào và phát triển của phôi tiền làm tổ. Mặc dù hiệu quả lâm sàng của những dữ liệu này vẫn còn gây tranh cãi, những mốc thời điểm này có thể đóng vai trò là dấu hiệu đánh giá chất lượng và khả năng tồn tại của phôi. Bốn nghiên cứu đã được thực hiện trên bệnh nhân PCOS điều trị IVF sử dụng TLM đưa ra các kết luận trái ngược nhau. Nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu này được thực hiện để làm sáng tỏ ảnh hưởng của PCOS đối với chất lượng phôi vì nó liên quan đến sự phát triển của phôi tiền làm tổ và kết quả mang thai. Các phôi sẽ được nuôi cấy TLM để điều tra xem liệu động học hình thái của phôi từ bệnh nhân PCOS (64 bệnh nhân, 990 phôi) có khác với phôi của một nhóm đối chứng (64 bệnh nhân, 628 phôi) theo độ tuổi và chỉ số khối cơ thể (BMI) hay không. Kết cục chính là thời điểm phôi nang (tB), và các thông số động học khác: thời điểm xuất hiện tiền nhân (tPNa), biến mất tiền nhân (tPNf), thời điểm 2, 3, 4,…9 phôi bào (t2, t3, t4,…t9), phôi bắt đầu nén hình thành phôi dâu (tM), bắt đầu có khoang phôi (tSB).
Kết quả thu được là:
- Phôi từ bệnh nhân PCOS phát triển nhanh hơn ở t7, t8, t9 so với đối chứng, còn những thông số còn lại thì giống nhau.
- Bệnh nhân PCOS cũng có số noãn chọc hút nhiều hơn nhưng tỉ lệ thụ tinh và tỉ lệ tạo thành phôi nang không khác biệt so với đối chứng.
- Bệnh nhân PCOS có tỉ lệ sẩy thai cao hơn (38,1% so với 18.8% đối chứng).
- Phôi của các bệnh nhân PCOS cường androgen phát triển nhanh hơn ở t5, t6, t7, t8, t9 và tM
Nguồn: Embryos from polycystic ovary syndrome patients with hyperandrogenemia reach morula stage faster than controls. Fertility and Sterility, 2020, https://doi.org/10.1016/j.xfre.2020.05.006
Các tin khác cùng chuyên mục:
Điểm số phôi nang, một công cụ xếp hạng chất lượng phôi nang, là một yếu tố dự đoán phôi nang nguyên bội và tiềm năng làm tổ - Ngày đăng: 29-10-2020
Hiệu quả của ICSI trên các cặp đôi vô sinh không do yếu tố nam giới: tổng quan hệ thống và phân tích gộp - Ngày đăng: 29-10-2020
Vai trò của GM-CSF trong sự phát triển phôi và kết quả điều trị - Ngày đăng: 29-10-2020
Đường kính noãn có thể dự đoán chất lượng phôi? - Ngày đăng: 29-10-2020
Xét nghiệm di truyền tiền làm tổ phát hiện lệch bội (Pgt – a) ở nhóm vô sinh do yếu tố nam giới nặng - Ngày đăng: 29-10-2020
Mẹ bầu nghe nhạc: có nên áp tai nghe nhạc lên bụng? - Ngày đăng: 29-10-2020
Tác động của hút thuốc lá lên dạng methyl hóa DNA ở thanh niên - Ngày đăng: 29-10-2020
Các vị trí CpG methyl hoá khác biệt ở tinh trùng bò được xác định bằng phân tích bisulfite và bộ xét nghiệm methyl hoá ở người - Ngày đăng: 29-10-2020
Mức độ methyl hóa DNA của tinh trùng và mối liên quan của nó với các thông số tinh dịch đồ tiêu chuẩn - Ngày đăng: 29-10-2020
Thuốc lá điện tử và khả năng thụ thai: Kết quả từ một nghiên cứu đoàn hệ tiến cứu - Ngày đăng: 29-10-2020
Kết cục của thai giới hạn tăng trưởng chọn lọc TYPE-III trong song thai một bánh nhau - Ngày đăng: 27-10-2020
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Chủ Nhật ngày 15 . 12 . 2024
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Thứ Bảy 14.12 . 2024
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...
FACEBOOK