Tin tức
on Sunday 17-05-2020 1:22pm
Danh mục: Tin quốc tế
Lê Thị Bích Phượng- Chuyên viên phôi học- IVFMD Phú Nhuận
Hiện nay, kỹ thuật tiêm tinh trùng vào bào tương noãn (ICSI) được thực hiện chủ yếu tại các trung tâm hỗ trợ sinh sản. Trong kỹ thuật này, tinh trùng được lựa chọn dưới độ phóng đại 200 hoặc 400 lần dưới kính hiển vi. Tuy nhiên, một số đặc điểm hình thái vẫn khó có thể được phát hiện dưới độ phóng đại này vì vậy mà kỹ thuật tiêm tinh trùng có chọn lọc hình thái vào bào tương noãn (Intracytoplasmic morphologically selected sperm injection- IMSI) được ra đời nhằm lựa chọn tinh trùng tốt nhất dưới độ phóng đại 6000 lần. Cho đến nay, những ưu điểm của kỹ thuật IMSI so với ICSI vẫn còn gây nhiều tranh cãi. Một số nghiên cứu thấy rằng, lợi ích từ kỹ thuật IMSI phụ thuộc vào sự khác nhau của các thông số tinh dịch đồ được đánh giá trước đó. Vì vậy Natali và cộng sự đã thực hiện nghiên cứu này nhằm đánh giá kết quả IMSI trên những bệnh nhân có các thông số tinh dịch đồ khác nhau từ đó giúp xác định được những bệnh nhân có yếu tố vô sinh nam nào thích hợp để thực hiện kỹ thuật này.
Nghiên cứu hồi cứu thực hiện từ tháng 01/2008 đến tháng 05/2017 trên 170 bệnh nhân thất bại làm tổ nhiều lần trên chu kỳ IVF- ICSI và lần đầu thực hiện IMSI. Kết quả nghiên cứu cho thấy không có sự khác biệt về chất lượng phôi, tỉ lệ phôi nang cũng như số lượng phôi chuyển ở hai nhóm thực hiện IMSI với ICSI. Ở những bệnh nhân chỉ có 1 thông số tinh dịch đồ bất thường, nghiên cứu cho thấy không có mối tương quan giữa kết quả thai lâm sàng với thông số bất thường này. Tuy nhiên, nghiên cứu tìm thấy có mối tương quan thuận giữa kết quả thai lâm sàng với bất thường các thông số tinh dịch đồ ở những bệnh nhân có cả 3 thông số bất thường là mật độ, độ di động và hình thái (OR= 3,33; p = 0,015).
Nghiên cứu này cho thấy IMSI có vẻ hiệu quả với những trường hợp bất thường tinh trùng nghiêm trọng ở cả mật độ, độ di động và hình thái của tinh trùng so với những trường hợp chỉ bất thường một trong các thông số trên.
Nguồn: Which semen analysis correlates with favorable Intracytoplasmic morphologically selected sperm injection (IMSI) outcomes? 10.1016/j.ejogrb.2019.01.006. 2019
Các tin khác cùng chuyên mục:
Thuỷ tinh hoá noãn: Một phân tích so sánh giữa noãn tươi và noãn trữ ở các trường hợp xin – cho noãn - Ngày đăng: 17-05-2020
Thu noãn trưởng thành (mii) từ hệ thống nuôi cấy nang noãn nguyên thủy - Ngày đăng: 14-05-2020
Lạc nội mạc tử cung ảnh hưởng đến chất lượng tinh trùng trong quá trình thụ tinh tự nhiên - Ngày đăng: 14-05-2020
Bổ sung MYOINOSITOL cải thiện thông số tinh trùng và tính toàn vẹn dna ở bệnh nhân oat sau quá trình trữ đông - Ngày đăng: 14-05-2020
Hiệu quả của việc bổ sung chất chống oxy hóa với các thông số tinh trùng ở nam giới vô sinh có hút thuốc - Ngày đăng: 14-05-2020
Điều trị băng huyết sau sinh bằng bóng chèn: tổng quan hệ thống và phân tích gộp - Ngày đăng: 11-05-2020
Đông lạnh noãn bằng phương pháp thuỷ tinh hoá không ảnh hưởng đến số lượng mtDNA phôi nang - Ngày đăng: 11-05-2020
Kích thích buồng trứng ở tuổi trước dậy thì: báo cáo ca - Ngày đăng: 11-05-2020
Nội mạc tử cung mỏng có liên quan đến nguy cơ trẻ sinh ra nhỏ hơn so với tuổi thai sau khi chuyển phôi tươi - Ngày đăng: 08-05-2020
Tăng nguy cơ mất dự trữ buồng trứng do hoá trị ở những bệnh nhân mang đột biến trên gene BRCA do thiếu hụt cơ chế sửa chữa các tổn thương dna mạch đôi ở noãn - Ngày đăng: 08-05-2020
Sự tự sụp khoang phôi là một Marker cho thấy kết cục thai kém: một nghiên cứu Timelapse - Ngày đăng: 08-05-2020
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Chủ Nhật ngày 15 . 12 . 2024
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Thứ Bảy 14.12 . 2024
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...
FACEBOOK