Tin tức
on Friday 08-05-2020 8:56am
Danh mục: Tin quốc tế
Trong điều trị hiếm muộn, chuyển phôi trữ là một phương pháp chuyển phôi thường được lựa chọn nhiều hơn so với chuyển phôi tươi. Một số nghiên cứu phân tích gộp đã kết luận rằng khi chuyển phôi trữ thì tỉ lệ trẻ sinh ra bị nhẹ cân, sinh non, thai nhỏ hơn so với tuổi thai, nhau tiền đạo và nhau bong non thấp hơn hẳn so với chuyển phôi tươi. Tuy nhiên chuyển phôi trữ lại gia tăng nguy cơ tiền sản giật. Bên cạnh đó, chuyển phôi trữ có thể dẫn đến nguy cơ thai lớn hơn tuổi thai, tăng huyết áp thai kỳ và băng huyết sau sinh. Ngoài ra, những ảnh hưởng của quá trình trữ lạnh rã đông phôi vẫn cần thêm nhiều nghiên cứu để đánh giá tính an toàn lên sức khoẻ của trẻ sau này.
Một trong những vấn đề cần lưu ý là tình trạng trẻ khi sinh ra như trẻ nhỏ hơn so với tuổi thai (small-for-gestational-age: SGA). Đây là tình trạng thai chậm phát triển hay sự tăng trưởng của thai nhi bị hạn chế, do đó em bé sẽ nhỏ hơn so với bình thường. Theo định nghĩa, một em bé bị SGA sẽ có cân nặng khi sinh nằm dưới bách phân vị thứ 5 trên biểu đồ trọng lượng của tuần thai tương ứng.
Mối liên hệ giữa độ dày nội mạc tử cung (NMTC) và tình trạng thai kỳ và kết quả chu sinh vẫn còn nhiều bỏ ngỏ. Quá trình thai làm tổ thành công hay không phụ thuộc vào nhiều yếu tố như chất lượng phôi chuyển, độ dày nội mạc tử cung, sự tiếp nhận của nội mạc tử cung và mối tương tác giữa phôi và nội mạc tử cung của người mẹ. Phân tích gộp của Kasius và cs. (2014) cho thấy tỉ lệ thai lâm sàng ở nhóm có NMTC ≤ 7 mm thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm có NMTC > 7 mm. Oron và cs. (2018) công bố NMTC < 7,5 mm có liên quan đến sự gia tăng những tác động xấu đến thai kỳ. Như vậy, độ dày NMTC không chỉ liên quan đến sự thành công cho phôi làm tổ mà còn liên quan đến sự phát triển của thai sau này.
Guo và cộng sự thực hiện nghiên cứu nhằm đánh giá mối liên hệ giữa độ dày nội mạc tử cung với những bất lợi có thể xảy ra trong giai đoạn thai kỳ và sau sinh khi chuyển phôi tươi ở chu kỳ IVF/ICSI. Đây là nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu được thực hiện tại Trung Quốc từ 01/2017 đến 12/2018 đánh giá trên những trường hợp dưới 42 tuổi thực hiện chuyển phôi tươi sinh 1 trẻ. Tác giả chia đối tượng nghiên cứu thành 3 nhóm dựa trên độ dày nội mạc tử cung: £7,5 mm, >7,5 – 12 mm và > 12 mm, ghi nhận độ dày NMTC vào ngày tiêm hCG khởi động trưởng thành noãn. Kết cục nghiên cứu gồm cân nặng, tuổi thai, nhỏ so với tuổi thai (SGA), lớn so với tuổi thai (LGA), nhau tiền đạo, nhau bong non, rối loạn tăng huyết áp và đái tháo đường thai kỳ.
Tỉ lệ trẻ sinh ra nhỏ hơn so với tuổi thai cao hơn có ý nghĩa thống kê giữa nhóm nội mạc tử cung ≤ 7,5 mm và nhóm nội mạc tử cung > 12 mm. Ngoài ra, BMI của mẹ, nguyên nhân vô sinh thứ phát, tỉ lệ sinh non và đái tháo đường thai kỳ là những yếu tố tiên lượng độc lập cho nguy cơ trẻ nhỏ hơn tuổi thai. Cân nặng trung bình của trẻ khi mẹ có NMTC ≤ 7,5 mm thấp hơn khi so sánh với nhóm NMTC > 7,5-12 mm và NMTC > 12 mm (3.25±0.56 kg vs. 3.38±0.51 kg và 3.39±0.53 kg).
Như vậy, sau chu kỳ IVF/ICSI chuyển phôi tươi, nguy cơ trẻ nhỏ hơn tuổi thai tăng lên nếu NMTC ≤ 7,5 mm khi so với nhóm NMTC > 12 mm. Như vậy, những phụ nữ có NMTC mỏng (≤ 7,5 mm) nên đặc biệt lưu ý, thực hiện chăm sóc đặc biệt và tiếp nhận những chỉ định y tế cần thiết nhằm giảm nguy cơ trẻ sinh ra nhỏ hơn tuổi thai.
Nguồn: Guo, Z., Xu, X., Zhang, L., Zhang, L., Yan, L., Ma, J. Endometrial thickness is associated with incidence of small for gestational age babies in fresh in vitro fertilization/intracytoplasmic sperm injection-embryo transfer cycles. Fertil Steril. 2020;113:745–752
Một trong những vấn đề cần lưu ý là tình trạng trẻ khi sinh ra như trẻ nhỏ hơn so với tuổi thai (small-for-gestational-age: SGA). Đây là tình trạng thai chậm phát triển hay sự tăng trưởng của thai nhi bị hạn chế, do đó em bé sẽ nhỏ hơn so với bình thường. Theo định nghĩa, một em bé bị SGA sẽ có cân nặng khi sinh nằm dưới bách phân vị thứ 5 trên biểu đồ trọng lượng của tuần thai tương ứng.
Mối liên hệ giữa độ dày nội mạc tử cung (NMTC) và tình trạng thai kỳ và kết quả chu sinh vẫn còn nhiều bỏ ngỏ. Quá trình thai làm tổ thành công hay không phụ thuộc vào nhiều yếu tố như chất lượng phôi chuyển, độ dày nội mạc tử cung, sự tiếp nhận của nội mạc tử cung và mối tương tác giữa phôi và nội mạc tử cung của người mẹ. Phân tích gộp của Kasius và cs. (2014) cho thấy tỉ lệ thai lâm sàng ở nhóm có NMTC ≤ 7 mm thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm có NMTC > 7 mm. Oron và cs. (2018) công bố NMTC < 7,5 mm có liên quan đến sự gia tăng những tác động xấu đến thai kỳ. Như vậy, độ dày NMTC không chỉ liên quan đến sự thành công cho phôi làm tổ mà còn liên quan đến sự phát triển của thai sau này.
Guo và cộng sự thực hiện nghiên cứu nhằm đánh giá mối liên hệ giữa độ dày nội mạc tử cung với những bất lợi có thể xảy ra trong giai đoạn thai kỳ và sau sinh khi chuyển phôi tươi ở chu kỳ IVF/ICSI. Đây là nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu được thực hiện tại Trung Quốc từ 01/2017 đến 12/2018 đánh giá trên những trường hợp dưới 42 tuổi thực hiện chuyển phôi tươi sinh 1 trẻ. Tác giả chia đối tượng nghiên cứu thành 3 nhóm dựa trên độ dày nội mạc tử cung: £7,5 mm, >7,5 – 12 mm và > 12 mm, ghi nhận độ dày NMTC vào ngày tiêm hCG khởi động trưởng thành noãn. Kết cục nghiên cứu gồm cân nặng, tuổi thai, nhỏ so với tuổi thai (SGA), lớn so với tuổi thai (LGA), nhau tiền đạo, nhau bong non, rối loạn tăng huyết áp và đái tháo đường thai kỳ.
Tỉ lệ trẻ sinh ra nhỏ hơn so với tuổi thai cao hơn có ý nghĩa thống kê giữa nhóm nội mạc tử cung ≤ 7,5 mm và nhóm nội mạc tử cung > 12 mm. Ngoài ra, BMI của mẹ, nguyên nhân vô sinh thứ phát, tỉ lệ sinh non và đái tháo đường thai kỳ là những yếu tố tiên lượng độc lập cho nguy cơ trẻ nhỏ hơn tuổi thai. Cân nặng trung bình của trẻ khi mẹ có NMTC ≤ 7,5 mm thấp hơn khi so sánh với nhóm NMTC > 7,5-12 mm và NMTC > 12 mm (3.25±0.56 kg vs. 3.38±0.51 kg và 3.39±0.53 kg).
Như vậy, sau chu kỳ IVF/ICSI chuyển phôi tươi, nguy cơ trẻ nhỏ hơn tuổi thai tăng lên nếu NMTC ≤ 7,5 mm khi so với nhóm NMTC > 12 mm. Như vậy, những phụ nữ có NMTC mỏng (≤ 7,5 mm) nên đặc biệt lưu ý, thực hiện chăm sóc đặc biệt và tiếp nhận những chỉ định y tế cần thiết nhằm giảm nguy cơ trẻ sinh ra nhỏ hơn tuổi thai.
Nguồn: Guo, Z., Xu, X., Zhang, L., Zhang, L., Yan, L., Ma, J. Endometrial thickness is associated with incidence of small for gestational age babies in fresh in vitro fertilization/intracytoplasmic sperm injection-embryo transfer cycles. Fertil Steril. 2020;113:745–752
Các tin khác cùng chuyên mục:
Tăng nguy cơ mất dự trữ buồng trứng do hoá trị ở những bệnh nhân mang đột biến trên gene BRCA do thiếu hụt cơ chế sửa chữa các tổn thương dna mạch đôi ở noãn - Ngày đăng: 08-05-2020
Sự tự sụp khoang phôi là một Marker cho thấy kết cục thai kém: một nghiên cứu Timelapse - Ngày đăng: 08-05-2020
Ảnh hưởng của nồng độ protein trong môi trường chuyển phôi đến kết quả lâm sàng của chu kì IVF/ICSI - Ngày đăng: 08-05-2020
Độ tuổi của chuột cái ảnh hưởng đến khả năng sửa sai DNA của noãn khi thụ tinh với tinh trùng với các mức tổn thương DNA có kiểm soát - Ngày đăng: 07-05-2020
Hoạt hóa con đường tín hiệu ATF3/AP-1 là điều cần thiết để kênh P2X3 kích hoạt cơn đau của lạc nội mạc tử cung - Ngày đăng: 07-05-2020
Amphiregulin được kích hoạt bởi hCG có tác dụng kích thích biểu hiện men thơm hoá ở tế bào hạt: Một cơ chế sản xuất estradiol ở pha hoàng thể - Ngày đăng: 07-05-2020
Vai trò của siêu âm và chọc ối trong chẩn đoán hội chứng ZIKA bẩm sinh – tổng quan hệ thống - Ngày đăng: 07-05-2020
Đánh giá hiệu quả bổ sung Insulin vào môi trường nuôi cấy phôi đơn bước - Ngày đăng: 04-05-2020
Hiệu quả bổ sung Hydroxypropyl Cellulose vào môi trường thủy tinh hóa phôi - Ngày đăng: 28-04-2020
Mối tương quan giữa số noãn thu nhận và tỷ lệ sinh sống cộng dồn khi áp dụng phương án chuyển một phôi cho chu kì IVF/ICSI - Ngày đăng: 28-04-2020
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Chủ Nhật ngày 15 . 12 . 2024
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Thứ Bảy 14.12 . 2024
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...
FACEBOOK