Hội Nội tiết sinh sản và Vô sinh TPHCM
HOSREM - Ho Chi Minh City Society for Reproductive Medicine

Tin tức
on Wednesday 26-09-2012 1:30am
Viết bởi: Administrator
Danh mục: Khác

ung-thu-vu-04_0

 

BS. Ngô Thụy Minh Nhi

 


TÓM TẮT

Mục đích của nghiên cứu là xác định giá trị siêu âm trong chẩn đoán phân biệt độ lành ác của bướu vú. Đây là một nghiên cứu cắt ngang thực hiện từ tháng 09/2008 đến tháng 03/2009 trên 232 bướu vú của 228 phụ nữ đến khám và điều trị tại Bệnh viện Ung Bướu TPHCM. Tất cả các bướu đều được siêu âm và sinh thiết. Các dấu hiệu siêu âm của bướu được khảo sát là độ hồi âm của bướu, mật độ echo bướu, đường bờ bướu, vôi hóa trong bướu, âm sau bướu, và dấu hiệu xâm nhiễm mô quanh bướu. Trong nghiên cứu này siêu âm đóng vai trò là một test chẩn đoán trong chẩn đoán phân biệt độ lành ác của bướu vú. Tiêu chuẩn vàng để xác định bướu lành hay ác là giải phẫu bệnh. Độ nhạy, độ đặc hiệu, độ chính xác, giá trị tiên đoán dương, và giá trị tiên đoán âm của test lần lượt là: 86.3%, 93%, 88.8%, 95.5%, và 80%. Siêu âm có giá trị cao trong chẩn đoán phân biệt độ lành ác của bướu vú.

ABSTRACT

THE VALUE OF ULTRASONOGRAPHY IN DIFFERENTIATING BENIGN FROM MALIGNANT BREAST TUMORS

Ojective: To evaluate the diagnostic ability of ultrasonography in differentiating benign from malignant breast tumors.

Methods: A cross-sectional study was conducted from September 2008 to March 2009 on 232 breast tumors in 228 women at Ho Chi Minh Hospital of Oncology. Ultrasonographies and biopsies were performed in all these breast tumors. The following sonographic tumor characteristics were recorded: echogenicity, internal echo patern, margins, calcification, posterior acoustic features, and invasive signs of tumors to adjacent tissues. In this study, ultrasonography was considered as a diagnostic test in differentiating benign from malignant breast tumors and the gold diagnostic standard of all these tumors was confirmed on histologic examination.

Results: The sensitivity, specificity, accuracy, positive predictive value, and negative predictive value of ultrasonography in differentiating benign from malignant breast tumors were 86.3%; 93%; 88.8%, 95.5%; and 80%, respectively.

Conclusion: Ultrasonography is a high valuable diagnostic method that can help establish the differentiation between benign and malignant breast tumors.

ĐẶT VẤN ĐỀ

Bệnh lý tuyến vú rất thường gặp ở phụ nữ và hầu hết thường biểu hiện dưới dạng bướu, trong đó đa số các bướu này là bướu lành. Tuy nhiên ung thư vú (UTV) lại là ung thư hay gặp nhất ở phụ nữ. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) ung thư vú là loại ung thư thường gặp nhất ở phụ nữ với 1.2 triệu ca mới mắc trong năm 2004. Tại Việt Nam, theo thông tin được đưa ra tại Hội nghị “Sơ kết 1 năm thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phòng chống ung thư và kế hoạch năm 2009-2010” do Bộ Y Tế tổ chức ngày 8/7/2009 thì ung thư vú đứng hàng đầu rồi sau đó là ung thư cổ tử cung ở nữ giới (5). Do đó việc chẩn đoán chính xác bản chất lành ác của bướu là vô cùng quan trọng. Từ đó đến nay trên thế giới đã có rất nhiều nghiên cứu khảo sát giá trị siêu âm vú trong chẩn đoán phân biệt bản chất lành ác của bướu (6,7,8,9,10). Tại Hà Nội đã có nghiên cứu của Đỗ Doãn Thuận thực hiện tại bệnh viện K trên 621 phụ nữ có bướu vú với độ nhạy và độ đặc hiệu lần lượt là 89.5% và 86.5% (4). Tuy nhiên, hiện nay chưa có nghiên cứu nào khảo sát giá trị siêu âm trong chẩn đoán phân biệt bản chất lành ác của bướu vú tại TPHCM nên tôi đã tiến hành nghiên cứu này với mục đích xác định giá trị siêu âm trong chẩn đoán phân biệt độ lành ác của bướu vú bằng cách khảo sát độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương, và giá trị tiên đoán âm của siêu âm.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đây là nghiên cứu cắt ngang thực hiện trên 228 phụ nữ mọi lứa tuổi được chẩn đoán có bướu vú trên siêu âm tại bệnh viện Ung Bướu TPHCM từ tháng 09/2008 đến tháng 03/2009. Số đối tượng nghiên cứu được tính theo công thức tính cỡ mẫu như sau (2):

h1

Z =1,96 với độ tin cậy 95%


Mục tiêu của nghiên cứu là chẩn đoán độ lành ác của bướu vú nên độ chính xác của test được quan tâm. Dựa theo độ chính xác của siêu âm trong nghiên cứu tương tự của tác giả Đỗ Doãn Thuận bằng 88.41% nên p=0.8841 (19).

e=0.05, là sai số tối thiểu có thể chấp nhận được.

Vậy n=157.45.

Các số liệu về siêu âm được thu thập bằng máy siêu âm EASAOTÉ, đầu dò phần mềm, linear, đa tần số 7.5-20 MHz. Số liệu được nhập, làm sạch, và phân tích bằng phần mềm SPSS 10.0. Trong nghiên cứu này siêu âm đóng vai trò là một test chẩn đoán trong chẩn đoán độ lành ác của bướu vú. Test tiêu chuẩn vàng để xác định bướu lành hay ác là giải phẫu bệnh. Quy cách chẩn đoán độ lành ác của bướu trên siêu âm được thực hiện như sau: bướu được chẩn đoán là bướu ác khi bướu có ≥1 dấu hiệu ác tính; bướu được chẩn đoán là bướu lành khi bướu không có dấu hiệu ác tính và có ≥1 dấu hiệu lành tính.

KẾT QUẢ

Bảng 1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo kết quả giải phẫu bệnh

Tần suất

Tỉ lệ %

Ung thư vú

Người lành

Tổng

146

82

228

64.0

36.0

100.0

Nhận xét: Phần lớn (64%) phụ nữ có bướu vú mắc ung thư.

Bảng 2. Phân bố tuổi của đối tượng nghiên cứu

Biến số

Tổng cộng

(n=228)

UTV

(n=146)

Người lành

(n=82)

Giá trị

p

Tuổi trung bình

Lớp tuổi

<30

30-39

40-49

50-59

≥60

46.7 ± 10.7

8 (3.5)

48 (21.1)

94 (41.2)

44 (19.3)

34 (14.9)

49.1 ± 10.5

2 (1.4)

24 (16.4)

58 (39.7)

32 (21.9)

30 (20.5)

42.6 ± 9.9

6 (7.3)

24 (29.3)

36 (43.9)

12 (14.6)

2 (4.9)

p<0.01

(*): tuổi trung bình ± độ lệch chuẩn (S.D-Standard Deviation).

Số trong ngoặc đơn là phần trăm trong nhóm.

Nhận xét: Các phụ nữ trong từng lớp tuổi phân bố không đều nhau, phần lớn thuộc lớp tuổi 40-49 (41.2%).

h3

Biểu đồ “So sánh độ nhạy giữa các dấu hiệu siêu âm”

Nhận xét: Dấu hiệu đường bờ có độ nhạy cao nhất (76.7%).

h4

Biểu đồ “So sánh độ đặc hiệu giữa các dấu hiệu siêu âm”

Nhận xét: Dấu hiệu đường bờ bướu và vôi hóa trong bướu có độ đặc hiệu cao nhất (95.3%).

Bảng 3. Tương quan giữa siêu âm và ung thư vú

 

Giải phẫu bệnh

Siêu âm

Ác

Lành

Tổng

Test (+)

126

6

132

Test (-)

20

80

100

Tổng

146

86

232


Test (+): bướu ác, Test (-): bướu lành

Độ nhạy: 86.3% (KTC 95% = 81.3-91.3%)

Độ đặc hiệu: 93% (KTC 95% = 90-96%)

Độ chính xác: 88.8%

Giá trị tiên đoán dương: 95.5%

Giá trị tiên đoán âm: 80%

Tần suất ung thư vú tại BV. Ung Bướu và TPHCM lần lượt là: 16% và 0.5% (1,3).

Bảng 4. Giá trị tiên đoán của siêu âm ở các tần suất bệnh khác nhau

Giá trị tiên đoán

Bệnh viện Ung Bướu

TPHCM

PPV

70%

5.8%

NPV

97.5%

99.9%

KẾT LUẬN

Dấu hiệu đường bờ có độ nhạy và độ đặc hiệu cao nhất trong chẩn đoán phân biệt độ lành ác của bướu vú.

Độ nhạy và độ đặc hiệu của siêu âm khá cao nên có thể dùng siêu âm làm phương tiện chẩn đoán độ lành ác của bướu vú.

Siêu âm có giá trị tiên đoán âm ở các tần suất bệnh khác nhau đều cao. Điều này mở ra một hướng xử trí mới cho những phụ nữ được chẩn đoán có bướu lành trên siêu âm, đó là có thể theo dõi tiếp theo sau đó thay thế cho chỉ định sinh thiết hay phẫu thuật, từ đó giúp làm giảm các trường hợp sinh thiết hoặc phẫu thuật không cần thiết, điều này giúp làm giảm chi phí điều trị cũng như giảm đi nỗi lo sợ và các bất tiện cho bệnh nhân.

Tài liệu tham khảo

1. Báo cáo thống kê tại bệnh viện Ung Bướu TPHCM năm 2008.

2. Lê Trường Giang, Ngô Như Hoa. Số n cần thiết cho một cuộc nghiên cứu. Thống kê y học, ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch, 1997, trang 131-136.

3. Nguyễn Thị Ngọc Phượng. Kết quả chương trình tầm soát ung thư vú bằng nhũ ảnh cho phụ nữ tiền mãn kinh các quận nội ngoại thành TPHCM từ 14/06/2003- 30/06/2003. Tạp chí Y Học TPHCM, 2003, 4, 313-318.

4. Đỗ Doãn Thuận. Giá trị của siêu âm trong chẩn đoán ung thư vú. Tạp chí y học số 1, năm 2008, trang 1-7.

5. Http://www.cpv.org.vn/cpv/Modules/News/NewsDetail.aspx?co_id=30085&cn_id=349300.

6. Egan RL, Egan KL. Detection of breast carcinomas classified according to histologic type. Radiology 1983; 147:191-196.

7. Kolb T.M et al. Comparison of the performance of screening mammography, physical examination, and breast US and evaluation of factors that inlfluence them: an analysis of 27,825 patient evaluations. Radiology 2002;225, 165-175.

8. Skaane P, Engedal K: Analysis of sonographic features in the differentiation of fibroadenoma and invasive ductal carcinoma. AJR 170:109, 1998.

9. Stavros AT, Thickman D, Rapp CL, et al: Solid breast nod-ules: Use of sonography to distinguish between benign and malignant lesions. Radiology 196:123, 1995.

10. Tzu-Chieh Chao, Yung-Feng Lo. Prospective Sonographic Study of 3093 Breast Tumors. J Ultrasound Med 18:363–370, 1999.

Từ khóa:
Các tin khác cùng chuyên mục:
Bệnh đái tháo đường và thai kỳ - Ngày đăng: 04-07-2012
Tiểu đêm - Ngày đăng: 07-06-2012
Chuyển giới tính - Ngày đăng: 17-05-2012
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020

New World Saigon Hotel (Số 76 Lê Lai, Phường Bến Nghé, Quận 1, ...

Năm 2020

Caravelle Hotel Saigon, chiều thứ bảy 20.4 và chủ nhật 21.4.2024

Năm 2020

Khách sạn Caravelle Saigon, Chủ nhật 21.1.2024 (9:00 - 11:15)

GIỚI THIỆU SÁCH MỚI

Sách ra mắt ngày 9 . 3 . 2024 và gửi đến quý hội viên trước ...

Y học sinh sản số 68 ra mắt ngày 25 . 12 . 2023 và gửi đến quý ...

Hội viên liên kết Bạch kim 2024
Hội viên liên kết Vàng 2024
Hội viên liên kết Bạc 2024
FACEBOOK