
Hồ Thị Thùy Dương
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, ung thư cổ tử cung (CTC) là một trong những vấn đề sức khỏe quan trọng của phụ nữ trên toàn thế giới. Trên thế giới có khoảng 1,4 triệu ca ung thư cổ tử cung, trong đó mỗi năm có khoảng 490.000 ca mới được phát hiện và có khoảng 270.000 ca tử vong hàng năm.
Ở Việt Nam, ung thư cổ tử cung đứng hàng thứ 2 trong số các ung thư sinh dục nữ. Theo Globocan 2002 và Bộ Y tế Việt Nam, năm 2002 có 6.224 ca mới mắc và 3.334 phụ nữ tử vong vì ung thư cổ tử cung tại Việt Nam.
Việc tầm soát ung thư cổ tử cung bằng xét nghiệm phết tế bào cổ tử cung đã được coi là một trong những phương pháp đơn giản, rất có ích lợi trong việc phát hiện ung thư cổ tử cung, góp phần rất lớn trong công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân. Tại Việt Nam, khuyến cáo thực hiện tầm soát nên được làm mỗi năm một lần cùng với việc khám phụ khoa định kỳ.
Ninh Thuận là một tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ, dân số trung bình năm 2009 có 564.129 người, cộng đồng dân cư gồm 3 dân tộc chính là dân tộc Kinh, dân tộc Chăm, dân tộc Raglai, còn lại là các dân tộc khác: K’Ho, Hoa, Nùng, Tày, H’Rê... Số phụ nữ có chồng là 86.520 người.
Đề tài “Khảo sát tình hình ung thư cổ tử cung ở phụ nữ 18-55 tuổi tại tỉnh Ninh Thuận” là cần thiết, nhằm khuyến cáo phụ nữ có chồng quan tâm đến sức khỏe phụ nữ nhất là các bênh lý ung thư đường sinh sản và nâng cao chất lượng cuộc sống giảm tử vong phụ nữ.
MỤC TIÊU ĐỀ TÀI
Mục tiêu tổng quát
Xác định tỷ lệ tiền ung thư và ung thư cổ tử cung ở phụ nữ 18-55 tuổi tại tỉnh Ninh Thuận và đề xuất biện pháp dự phòng.
Mục tiêu chuyên biệt
Xác định tỷ lệ tiền ung thư và ung thư cổ tử cung ở phụ nữ 18-55 tuổi bằng phương pháp phết tế bào cổ tử cung.
Xác định mối liên quan giữa tỷ lệ tiền ung thư và ung thư cổ tử cung với các yếu tố liên quan: tuổi, địa bàn, dân tộc, nghề nghiệp, trình độ học vấn, hút thuốc lá, tiền căn sản phụ khoa…
Xác định mối liên quan giữa tỷ lệ tiền ung thư và ung thư cổ tử cung với tiền sử mắc các bệnh phụ khoa.
Đề xuất biện pháp dự phòng ung thư cổ tử cung.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang.
Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 06/2009 đến tháng 05/2010.
Đối tượng nghiên cứu
Dân số mục tiêu: Tất cả phụ nữ 18-55 tuổi đã có gia đình đang sống ở Ninh Thuận năm 2009.
Cỡ mẫu: 1800 phụ nữ.
Tiêu chí chọn mẫu
- Tiêu chí chọn vào:
º Đồng ý tham gia nghiên cứu.
º Phụ nữ đã có quan hệ tình dục, sống thường xuyên tại tỉnh.
º Không giao hợp, không đặt thuốc, không thụt rửa âm đạo trong 24 giờ trước khi thăm khám nghiên cứu.
- Tiêu chuẩn loại trừ đối với nghiên cứu:
º Đang ra kinh.
º Đang có thai.
º Có quan hệ tình dục, đặt thuốc hoặc thụt rửa âm đạo trong 24 giờ trước khi thăm khám.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Mô tả những đặc tính của mẫu nghiên cứu
Nhóm tuổi
Địa bàn

Nghề nghiệp
|

Tình trạng hút thuốc lá
Kết quả khám phụ khoa
Bảng 1. Kết quả khám phụ khoa lần này (n=1.800)
Kết quả khám phụ khoa |
Số lượng |
Tỷ lệ (%) |
Bình thường |
372 |
20,67 |
Viêm âm hộ, viêm âm đạo, |
1137 |
63,17 |
Rong kinh, rong huyết |
6 |
0,33 |
U nang, u xơ, polyp CTC |
46 |
2,56 |
Theo dõi ung thư CTC |
3 |
0,17 |
Bệnh khác |
236 |
13,11 |
* Nhận xét: - Trong lần khám này kết quả bình thường chiếm 20,67%.
- Các bệnh lý phụ khoa gồm: Viêm âm hộ, viêm âm đạo, viêm CTC, viêm CTC lộ tuyến, rong kinh, rong huyết, u nang buồng trứng u xơ tử cung chiếm 66,06%.
- Bệnh lý khác chiếm 13,11%.
Kết quả xét nghiệm tế bào học
Bảng 2. Kết quả xét nghiệm tế bào CTC
Kết quả xét nghiệm tế bào CTC |
Số lượng |
Tỷ lệ (%) |
Bình thường |
272 |
15,11 |
Biến đổi tế bào lành tính |
1.523 |
84,61 |
Bất thường tế bào biểu mô |
5 |
0,28 |
* Nhận xét: - Phết tế bào cổ tử cung bất thường chiếm 0,28%.
Bảng 3. Bất thường tế bào biểu mô (n=1.800)
Kết quả phân loại tế bào bất thường |
Số lượng |
Tỷ lệ (%) |
Ascus |
2 |
0,11 |
Lsil |
0 |
0,00 |
Hsil |
0 |
0,00 |
Carcinôm tế bào gai |
1 |
0,06 |
Agus |
0 |
0,00 |
Carcinôm tuyến cổ trong cổ tử cung |
2 |
0,11 |
Carcinôm tuyến nội mạc tử cung |
0 |
0,00 |
Carcinôm tuyến khác |
0 |
0,00 |
* Nhận xét: - 2 trường hợp Ascus chiếm 0,11%,
- 2 trường hợp Carcinôm tuyến cổ trong chiếm 0,11%,
- 1 trường hợp Carcinôm tế bào gai chiếm 0,06% .
Liên quan giữa tiền ung thư và ung thư cổ tử cung với những đặc tính của mẫu nghiên cứu
Bảng 4. Mối liên quan giữa tuổi với tiền ung thư và ung thư cổ tử cung
Nhóm tuổi |
Tiền ung thư và ung thư CTC |
P |
|
Có n (%) |
Không n (%) |
||
18-40 tuổi |
0 (0,00) |
1111 (61,89) |
0,017 |
>41 tuổi |
5 (100,00) |
684 (38,11) |
*Nhận xét: - Tuổi của người phụ nữ có liên quan có ý nghĩa thống kê với tỷ lệ tiền ung thư và ung thư CTC (P =0,017).
Bảng 5. Mối liên quan giữa địa bàn, tiền ung thư và ung thư cổ tử cung
Địa bàn |
Tiền ung thư và ung thư CTC |
P |
|
Có n (%) |
Không n (%) |
||
Đồng bằng |
5 (100,00) |
1357 (75,67) |
0,454 |
Miền núi – Trung du |
0 (0,00) |
438 (24,33) |
* Nhận xét: - Không tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa bệnh lý tiền ung thư và ung thư CTC với địa bàn nơi người phụ nữ sinh sống (P = 0,454)
Bảng 6. Mối liên quan giữa dân tộc, bệnh lý tiền ung thư và ung thư cổ tử cung
Dân tộc |
Tiền ung thư và ung thư CTC |
P |
|
Có n (%) |
Không n (%) |
||
Dân tộc Kinh |
3 (60,00) |
1480 (82,45) |
0,466 |
Các dân tộc khác |
2 (40,00) |
315 (17,55) |
*Nhận xét: - Không tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa bệnh lý tiền ung thư và ung thu CTC với thành phần dân tộc (P = 0,466)
Bảng 7. Mối liên quan giữa nghề nghiệp, bệnh lý tiền ung thư và ung thư cổ tử cung
Nghề nghiệp |
Tiền ung thư và ung thư CTC |
P |
|
Có n (%) |
Không n (%) |
||
Làm nông |
1 (20,00) |
800 (44,57) |
0,513 |
Nghề khác |
4 (80,00) |
995 (55,43) |
*Nhận xét: - Không tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa bệnh lý tiền ung thư và ung thư CTC với nghề nghiệp (P = 0,513).
Bảng 8. Mối liên quan giữa trình độ học vấn, bệnh lý tiền ung thư, ung thư cổ tử cung
Trình độ học vấn |
Tiền ung thư và ung thư CTC |
P |
|
Có n (%) |
Không n (%) |
||
Mù chữ, cấp I |
5 (100,00) |
898 (50,03) |
0,074 |
Cấp II trở lên |
0 (00,00) |
897 (49,97) |
*Nhận xét: - Trình độ văn hóa của người phụ nữ không có liên quan có ý nghĩa thống kê với tỷ lệ tiền ung thư và ung thư CTC (P = 0,074).
Bảng 9. Mối liên quan giữa hút thuốc lá với bệnh lý tiền ung thư và ung thư cổ tử cung
Hút thuốc lá |
Tiền ung thư và ung thư CTC |
P |
|
Có n (%) |
Không n (%) |
||
Có |
1 (20,00) |
19 (1,06) |
0,0575 |
Không |
4 (80,00) |
1776 (98,94) |
*Nhận xét: - Tỷ lệ tiền ung thư và ung thư cổ tử cung ở nhóm phụ nữ có hút thuốc lá là 20%, nhóm không hút thuốc 80%
Tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (P = 0,0575).
Bảng 10. Mối liên quan giữa nguồn nước tắm rửa hằng ngày với bệnh lý tiền ung thư và ung thư cổ tử cung
Nguồn nước sử dụng (n= 1.800) |
Tiền ung thư và ung thư CTC |
P |
|
Có n (%) |
Không n (%) |
||
Nước được xử lý |
0 (0,00) |
798 (44,46) |
0,121 |
Nước chua được xử lý |
5 (100,00) |
997 (55,54) |
*Nhận xét: - Không tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa bệnh lý tiền ung thư và ung thư CTC với nguồn nước tắm rửa hằng ngày (P = 0,121).
Bảng 11. Mối liên quan giữa mức độ có huyết trắng với bệnh lý tiền ung thư và ung thư cổ tử cung
Mức độ có huyết trắng (n=1800) |
Tiền ung thư và ung thư CTC |
P Fisher exact |
|
Có n (%) |
Không n (%) |
||
Nhiều |
3 (60,00) |
236 (13,15) |
0,005 (n=1.203) |
Không |
0 (0,00) |
964 (53,70) |
|
Ít |
1 (20,00) |
488 (27,19) |
0,729 (n=1.453) |
Không |
0 (0,00) |
964 (53,70) |
|
Vừa |
1 (20,00) |
107 (5,96) |
0,184 (n=1.072) |
Không |
0 (0,00) |
964 (53,70) |
*Nhận xét: - Nhóm phụ nữ có tiền căn ra huyết trắng nhiều, nguy cơ mắc bệnh tiền ung thư và ung thư CTC cao hơn nhóm phụ nữ có tiền căn ra huyết trắng vừa, ít mối liên quan này có ý nghĩa thống kê (P =0,005)
Bảng 12. Mối liên quan giữa huyết trắng kèm ngứa với bệnh ung thư và tiền ung thư cổ tử cung
Huyết trắng kèm ngứa (n = 836) |
Tiền ung thư và ung thư CTC |
P |
|
Có n (%) |
Không (n%) |
||
Có kèm ngứa |
4 (80,00) |
190 (22,86) |
0,013 |
Không kèm ngứa |
1 (20,00) |
641 (77,14) |
*Nhận xét: - Tỷ lệ tiền ung thư và ung thu CTC có liên quan đến tình trạng ngứa ở nhóm người phụ nữ có tiền căn ra huyết trắng, mối liên quan này có ý nghĩa thống kê (P =0,013)
Bảng 13. Mối liên quan giữa huyết trắng kèm đau bụng dưới với bệnh lý tiền ung thư và ung thư cổ tử cung
Huyết trắng kèm |
Tiền ung thư và ung thư CTC |
P |
|
Có n (%) |
Không n (%) |
||
Có kèm đau |
5 (100,00) |
277 (33,33) |
0,007 |
Không kèm đau |
0 (00,00) |
554 (66,67) |
*Nhận xét: - Tỷ lệ tiền ung thư và ung thu CTC có liên quan đến tình trạng đau bụng dưới ở nhóm người phụ nữ có tiền căn ra huyết trắng, mối liên quan này có ý nghĩa thống kê (P =0,007)
Bảng 14. Mối liên quan giữa tiền sử phụ khoa, bệnh lý tiền ung thư, ung thư cổ tử cung
Đặc tính |
Tiền ung thư và ung thư CTC |
P |
|
Có n (%) |
Không n (%) |
||
Có viêm nhiễm |
5 (100,00) |
357 (52,19) |
0,002 |
Không |
0 (00,00) |
327 (47,81) |
*Nhận xét: - Những người phụ nữ trong tiền sử có mắc các bệnh lý viêm nhiễm sinh dục dưới như: viêm CTC, viêm CTC lộ tuyến có liên quan đến bệnh lý tiền ung thư và ung thư CTC, mối liên quan này có ý nghĩa thống kê (P =0,002).
BÀN LUẬN
Độ tuổi có kết quả xét nghiệm tế bào bất thường cao nhất trong nghiên cứu của chúng tôi là 41-55 tuổi (kết quả có ý nghĩa thống kê P =0,017), tương đương với nghiên cứu của Nguyễn Chấn Hùng, Trương Công Phiệt tế bào bất thường ở lứa tuổi ≥40 tuổi, đối với các tác giả nước ngoài như Carson và Meisel thì tế bào bất thường ở tuổi <35. Điều này có thể do khác nhau về địa lý cũng như thời điểm nghiên cứu. Theo thống kê của Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM, độ tuổi thường gặp ung thư cổ tử cung là 40-69 tuổi, trong đó lứa tuổi thuộc nhóm 50-59 là nhiều nhất, tuổi trung bình là 52,6 tuổi, hiếm gặp ở tuổi <30 và >60.
Liên quan với tiền sử bệnh phụ khoa với ung thư cổ tử cung: phụ nữ có tiền sử thường ra huyết trắng, ngứa và đau bụng dưới có liên quan đến bệnh lý ung thư cổ tử cung, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P =0,005), tương tự Phan Hồng Vân, cũng tìm thấy mối liên quan ở những phụ nữ có tiền căn viêm nhiễm sinh dục dưới như các bệnh viêm cổ tử cung, viêm cổ tử cung lộ tuyến làm tăng nguy cơ bệnh ung thư cổ tử cung (P =0,000).
Kết quả xét nghiệm tế bào cổ tử cung: trong quá trình khám phụ khoa và tầm soát ung thư cổ tử cung qua phết tế bào cổ tử cung-âm đạo của 1.800 phụ nữ, kết quả phụ nữ có tế bào bất thường chiếm 0,28%, trong đó có 2 trường hợp ASCUS, 2 trường hợp carcinôm tuyến cổ trong và 01 trường hợp carcinôm tế bào gai.
Theo báo cáo của Nguyễn Thị Ngọc Phượng, 2007 “HPV và ung thư cổ tử cung”, tỷ lệ ung thư cổ tử cung trên toàn cầu là 20/100.000 dân. Tại Việt Nam ung thu cổ tử cung là ung thư thường gặp nhất ở phụ nữ với tỷ lệ mắc mới là 20,3/100.000 phụ nữ (Hội thảo đánh giá nhu cầu xây dựng chương trình phòng chống ung thư CTC tại Việt Nam năm 2008). Đối với tỉnh Ninh Thuận, qua kết quả nghiên cứu 1.800 phụ nữ 18-55 tuổi tần suất ung thư cổ tử cung 166/100.000 phụ nữ là rất cao cần phải quan tâm nhiều hơn để triển khai chương trình dự phòng ung thư cổ tử cung trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Trong 5 trường hợp chuyển vào Bệnh viện Từ Dũ và Bệnh viện Ung bướu TP.HCM, nhưng thực tế chỉ có 3 trường hợp đồng ý vào điều trị và kết quả giải phẫu bệnh có 2 trường hợp chẩn đoán là ung thư (0,11%), tương đương với Trần Thị Phương Mai trong khảo sát thực trạng bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản và ung thư cổ tử cung tại 8 tỉnh ở Việt Nam là 0,06%.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
Qua nghiên cứu cắt ngang mô tả 1.800 phụ nữ 18-55 tuổi trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận chúng tôi rút ra một số kết luận sau:
- Tỷ lệ tiền ung thư và ung thư cổ tử cung ở phụ nữ 18-55 tuổi tại Ninh Thuận qua phết tế bào cổ tử cung là 0,28%, trong đó phụ nữ có kết quả xét nghiệm tế bào gai không điển hình ASCUS chiếm 0,11%, Carcinôm tế bào gai chiếm 0,06%, Carcinôm tuyến chiếm 0,11%.
- Bệnh lý tiền ung thư và ung thư cổ tử cung của phụ nữ tỉnh Ninh Thuận có liên quan đến:
º Độ tuổi: 41-55 tuổi.
º Có tiền sử ra huyết trắng nhiều, ngứa, đau bụng dưới.
º Có tiền sử mắc bệnh phụ khoa: viêm cổ tử cung, viêm cổ tử cung lộ tuyến.
- Tỷ lệ mắc tiền ung thư và ung thư cổ tử cung của phụ nữ tỉnh Ninh Thuận không liên quan đến: địa bàn, dân tộc, nghề nghiệp, trình độ học vấn, hút thuốc lá...
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phạm Việt Thanh - Vaccine dự phòng và ung thư CTC. Hội nghị phòng chống ung thư phụ khoa lần thứ II TP. HCM 5-6/10/2007
2. Trần Hữu Bích : Đánh giá nhu cầu các chương trình phòng chống ung thư CTC tại Việt Nam năm 2007 – Tập san Hội thảo đánh giá nhu cầu xây dựng chương trình phòng chống ung thư CTC tại Việt Nam. - Hà Nội 13-14/2007
3. Trịnh Quang Diện (1994), “Tỷ lệ phết tế bào cổ tử cung bất thường tại Thành phố Hà Nội và Cần Thơ 1994”
4. Vũ Bá Quyết (1993), “Khảo sát phết mỏng tế bào cổ tử cung trong năm 1993 tai viện BVSKBM và TE Trung ương”
5. Vũ Thị Nhung (2006), “Cập nhật kiến thức về HPV”, Thời sự y học, Trang 29.
6. Nguyễn Chấn Hùng, Erie Suba, Stepher Raab, Lê Văn Xuân, Phó Đức Mẩn, Lê Trường Giang và Cs (2001) “Một số nhận định về dịch tể học của ung thư CTC trong trương trình tầm soát ung thư CTC Việt Mỹ tại TPHCM”, trong hội nghị Việt Pháp 2001 trường Đại Học Y Dược TPHCM, bệnh viện phụ sản Từ Dũ, Trang 21
7. Trần Nguyệt Hoàng (2005), “Tầm soát ung thư cổ tử cung ở huyện Bình thới tỉnh Cà Mau” trong Hội nghị Việt Pháp năm 2005
8. Trần Thị Phương Mai (2005), “Khảo sát thực trạng bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản và ung thư cổ tử cung tại 8 tỉnh ở Việt Nam”, trong Hội nghị Việt Pháp năm 2005
9. Trần Thị Lợi và Bùi thị Hồng Nhu (2003) , ”Tầm soát ung thư cổ tử cung phụ nữ tiền mãn kinh tại thành phố Hồ Chí Minh”, trong TCYH TP. Hồ Chí Minh Số 1, tập 10
10. Nguyễn Ngọc Khuyên (2008), “Tầm soát ung thư cổ tử cung phụ nữ từ 15 đến 55 tuổi tại An Giang”, trong TCYH tp Hồ Chí Minh
11. Nguyễn Thị Hồng Vân (2009), “Tầm soát ung thư CTC Huyện Hòa Thành , Tây Ninh” . Tạp chí y học TP HCM, số 1, tập 13











Cập nhật lịch tổ chức sự kiện và xuất bản ấn phẩm của ...
Wyndham Legend Halong, Sáng thứ Bảy 22 . 3 . 2025 (8:30 - 11:45)
Quinter Central Nha Trang, chiều thứ bảy 11.1.2025 (13:00 - 17:00)

Sách ra mắt ngày 6 . 1 . 2025 và gửi đến quý hội viên trước ...

Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024

Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ