Tin tức
on Tuesday 17-04-2018 9:00am
Danh mục: Tin quốc tế
Lê Thị Bích Phượng- Chuyên viên phôi học – IVF Mỹ Đức Phú Nhuận
IVM là kỹ thuật hỗ trợ sinh sản đặc biệt cần thiết với những bệnh nhân bị hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS) hoặc có nguy cơ quá kích buồng trứng cao, với tỉ lệ sinh sống từ 16,5% đến 23,5%. Bên cạnh nguy cơ quá kích buồng trứng, bệnh nhân PCOS còn có các nang noãn bất thường cũng như sự phát triển và sự trưởng thành noãn không đồng bộ. Bởi vậy, đánh giá sự phát triển của phôi sau IVM được quan tâm đặc biệt đối với bệnh nhân PCOS, vì nuôi trưởng thành trứng non trước khi thụ tinh có thể tạo ra các phôi có tiềm năng phát triển khác nhau, điều này có thể phản ánh bằng động học phát triển của phôi như chiều dài chu kỳ tế bào và thời gian diễn ra các sự kiện động học hình thái trong giai đoạn tiền làm tổ.
Sự ra đời của hệ thống time lapse cung cấp một công cụ không xâm lấn giúp quan sát các sự kiện động học hình thái phôi trong suốt quá trình phát triển tiền làm tổ. Có nhiều nghiên cứu trước đó đã sử dụng hệ thống này để quan sát những bất thường phôi của bệnh nhân PCOS và thấy rằng những phôi này có mức độ đa nhân và tỉ lệ phôi ngừng phân chia tương đối cao. Vì vậy nhóm nghiên cứu này đã sử dụng hệ thống time lapse để nghiên cứu ảnh hưởng của IVM lên sự phát triển của phôi.
Đây là nghiên cứu hồi cứu thu nhận dữ liệu từ 1/2012 đến 7/2015. Các bệnh nhân được chia làm 3 nhóm để nghiên cứu, nhóm 1 là nhóm bệnh nhân PCOS thực hiện IVM trước khi ICSI, nhóm 2 là nhóm bệnh nhân không bị PCOS được kích thích bằng hormone thông thường trước ICSI, nhóm thứ 3 là nhóm bệnh nhân PCOS được kích thích bằng hormone thông thường trước ICSI.
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
- Số phôi có chất lượng tốt ở nhóm phôi IVM (nhóm 1) thấp hơn nhiều so với nhóm 2 và 3 (20%; 34,8%; 48,6%).
- Thời gian xuất hiện hai tiền nhân của phôi IVM sớm hơn so với 2 nhóm còn lại, tuy nhiên, thời gian đạt đến giai đoạn sáu tế bào trở về sau ở nhóm phôi IVM chậm hơn rất nhiều.
- Tỉ lệ có thai và tỉ lệ sinh sống ở nhóm phôi IVM thấp hơn so với nhóm 2 và 3 nhưng điều này không có ý nghĩa thống kê.
Nguồn: Time-lapse imaging reveals differences in growth dynamics of embryos after in vitro maturation compared with conventional stimulation. Fertility and Sterility. 2016.12.026
Các tin khác cùng chuyên mục:
Tác động của bất thường nhiễm sắc thể lên động học hình thái phôi - Ngày đăng: 17-04-2018
Sai lầm của cộng hưởng từ khi chẩn đoán dạng nhau cài răng lược thể Placenta Accreta - Ngày đăng: 17-04-2018
Phức hợp tế bào hạt quanh noãn giúp lựa chọn tinh trùng tốt nhất cho ICSI - Ngày đăng: 05-04-2018
Nguy cơ sinh non và trẻ nhẹ cân gia tăng ở các thai kỳ thụ tinh trong ống nghiệm xin noãn: nghiên cứu trên 133.785 ca sinh sống - Ngày đăng: 05-04-2018
Động học phát triển của phôi từ bệnh nhân đa nang buồng trứng thực hiện IVM - Ngày đăng: 02-04-2018
Tác động của bất thường nhiễm sắc thể lên động học hình thái phôi - Ngày đăng: 02-04-2018
Sai lầm của cộng hưởng từ khi chẩn đoán dạng nhau cài răng lược thể Placenta Accreta - Ngày đăng: 28-03-2018
Những trẻ bỏ bữa sáng có thể không nhận đủ lượng dưỡng chất được khuyến cáo - Ngày đăng: 27-03-2018
Cung cấp không đầy đủ Vitamin D trong thai kỳ sẽ gây bất lợi cho sự phát triển của trẻ - Ngày đăng: 27-03-2018
Liệu các rối loạn giấc ngủ có thể gây ra nguy cơ sinh non? - Ngày đăng: 27-03-2018
Lượng đường tiêu thụ ở mẹ có liên quan tới hen dị ứng ở thế hệ sau - Ngày đăng: 27-03-2018
Những hoá chất vệ sinh nhà cửa có thể gây ra các khiếm khuyết lúc sinh - Ngày đăng: 27-03-2018
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Chủ Nhật ngày 15 . 12 . 2024
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Thứ Bảy 14.12 . 2024
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...
FACEBOOK