Tin tức
on Saturday 22-10-2016 2:35pm
Danh mục: Tin quốc tế
Bs Lê Văn Khánh – BV Mỹ Đức
Việc điều trị Hỗ trợ sinh sản (HTSS) với biện pháp xin noãn từ lâu đã là một cứu cánh cho những cặp vợ chồng hiếm muộn mà người vợ bị giảm dự trữ buồng trứng về số lượng và/hoặc chất lượng. Tuy nhiên, sau khi điều trị thành công, thai kỳ HTSS-xin noãn vẫn cần nhiều vấn đề cần được quan tâm theo dõi đặc biệt theo những bằng chứng y học cập nhật.
Theo thông tin cập nhật từ bài báo cáo “Tăng huyết áp và thai kỳ HTSS” tại hội nghị IVF Expert meeting 2016, thai kỳ sau khi điều trị (HTSS)-xin noãn có nguy cơ Tiền sản giật (TSG) cũng như THA liên quan thai kỳ cao hơn thai kỳ tự nhiên theo nghiên cứu đoàn hệ có cỡ mẫu lớn của tác giả Letur và cs đăng trên tạp chí F&F năm 2016. Tương tự, 1 phân tích hộp và tổng quan hệ thống của nhóm tác giả Masoudian và cs đăng trên tạp chí AJOG năm 2015 cũng cho kết quả tỷ lệ THA thai kỳ ở nhóm điều trị xin noãn tăng 3 lần so với nhóm thai sau HTSS khác và tăng 7,94 lần so với nhóm thai tự nhiên, đồng thời tỷ lệ TSG ở nhóm thai sau xin noãn tăng 2,54 lần so với nhóm thai HTSS khác và tăng gấp 4 lần so với nhóm thai tự nhiên.
Một nghiên cứu vừa được công bố trên tạp chí RBM online tháng 10/2016 so sánh về tình trạng sản khoa cũng như kết cục về phía trẻ sơ sinh của thai kỳ HTSS-xin noãn với thai kỳ HTSS-noãn tự thân. Đây là một nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu được thiết kế khá chặt chẽ. Nghiên cứu so sánh 2 nhóm thai kỳ đơn thai, sau HTSS có hoặc không xin noãn. Các đối tượng được chọn vào nghiên cứu bằng biện pháp bắt cặp 1-1 dựa trên độ tuổi và tình trạng sản khoa (con so, con rạ) nhằm hạn chế các sai lệch. Tổng cộng có 144 cặp thai phụ được đưa vào nghiên cứu (144 xin noãn – 144 không xin noãn).
Kết quả của nghiên cứu cho thấy:
- Thai kỳ đơn thai sau HTSS-xin noãn có nguy cơ TSG cao hơn 2,4 lần (OR 2.4, CI 1.02 - 5.8; P = 0.046), cũng như có nguy cơ THA liên quan thai kỳ cao hơn 5,3 lần (OR 5.3, CI 1.1 - 25.2; P = 0.036) so với thai kỳ đơn thai sau HTSS-noãn tự thân.
- Nhóm thai kỳ sau xin noãn cũng có nguy cơ phải thực hiện mổ lấy thai cao hơn (OR 2.3, CI 1.4 - 3.7; P = 0.001).
- Các tình trạng bất thường sản khoa khác như nguy cơ xuất huyết tam cá nguyệt thứ nhất, ĐTĐ thai kỳ, sinh non, thai chậm tăng trưởng trong tử cung cũng như tình trạng của bé chu sinh không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở 2 nhóm.
Nghiên cứu lại một lần nữa cho thấy mối liên quan của thai kỳ sau HTSS-xin noãn và nguy cơ TSG cũng như THA thai kỳ từ đó giúp các nhà lâm sàng cần chú ý hơn về việc phòng ngừa TSG ở nhóm thai phụ này. Nghiên cứu được đánh giá khá mạnh về mặt ý nghĩa nhờ việc bắt cặp tương đồng giữa 2 nhóm đối tượng về tuổi thai phụ cũng như tình trạng sản khoa để giảm các sai lệch.
Tuy nhiên, nghiên cứu cũng có một số hạn chế cần xem xét như việc bắt cặp sẽ làm giảm độ mạnh của phân tích hồi quy (Cepeda và cs., 2003), do đó các tác giả chỉ bắt cặp hạn chế ở 2 yếu tố tuổi thai phụ và tình trạng sản khoa. Thêm nữa, về đặc điểm của thai phụ có 2 yếu tố không tương đồng ở 2 nhóm là BMI và thói quen hút thuốc và 2 yếu tố này đều được cho là có liên quan đến tình trạng TSG cũng như THA thai kỳ (BMI cao làm tăng nguy cơ; thói quen hút thuốc lá làm giảm nguy cơ).
Nguồn: http://dx.doi.org/10.1016/j.rbmo.2016.10.002
Các tin khác cùng chuyên mục:
Hiệu quả việc sử dụng duy trì Progestogens sau khi chuyển dạ sinh non đã cắt được cơn gò – Tổng quan hệ thống và phân tích gộp - Ngày đăng: 18-10-2016
Sử dụng kháng sinh Azithromycin giúp giảm tỷ lệ nhiễm trùng sau MLT - Ngày đăng: 24-10-2016
Ốm nghén có liên quan với nguy cơ sẩy thai thấp - Ngày đăng: 24-10-2016
Tầm soát tiền sản giật bằng các yếu tố nguy cơ lâm sàng - Ngày đăng: 17-10-2016
Lạc nội mạc tử cung không có ảnh hưởng xấu đối với kết quả IVF ở phụ nữ có tình trạng đáp ứng buồng trứng kém - Ngày đăng: 17-10-2016
Mối liên quan giữa liệu pháp bổ sung ESTROGEN đơn thuần ở phụ nữ mãn kinh và ung thư buồng trứng - Ngày đăng: 04-10-2016
Các đặc điểm của khối u buồng trứng khả năng ác tính thấp ở những người mang gen BRCA đột biến: Một số CA lâm sàng - Ngày đăng: 04-10-2016
Tiếp cận khối u buồng trứng phát hiện trên siêu âm ở phụ nữ không triệu chứng - Ngày đăng: 04-10-2016
Tiếp cận bệnh nhân có u phần phụ - Ngày đăng: 04-10-2016
Sữa mẹ có thể giúp phòng ngừa nhiễm khuẩn GBS cho trẻ - Ngày đăng: 26-09-2016
PRAVASTATIN cho thấy hứa hẹn đối với những phụ nữ mang thai mắc hội chứng kháng PHOSPHOLIPID - Ngày đăng: 21-09-2016
Mối liên quan giữa ung thư buồng trứng với liệu pháp estrogen đơn thuần - Ngày đăng: 13-09-2016
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Chủ Nhật ngày 15 . 12 . 2024
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Thứ Bảy 14.12 . 2024
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...
FACEBOOK