Tin chuyên ngành
on Thursday 21-04-2016 4:47pm
Danh mục: Nam khoa
Ts- Bs Lê Vương Văn Vệ. Ths-Bs Lê Thị Thu Hiền, Bs Hà Ngọc Mạnh và Cs
ĐẶT VẤN ĐỀ:
Hàng năm trên thế giới có khoảng 162,000 người bị Chấn thương liệt tủy sống (Spinal Cord injury-SCI) (Dao động từ 133 đến 226 Nghìn. Riêng Hoa Kỳ có 28,450 người/ năm [1] . Tuổi hay gặp nhất 15-34; trung bình 28,7. Khoảng 51% chưa kết hôn, và những người kết hôn rồi cũng có thể chưa có con hoặc tiếp tục có nhu cầu sinh sản [2, 18].
Chấn thương cột sống liệt tuỷ (Spinal Cord Injury–SCI) là chấn thương gây tổn thương cột sống và tuỷ làm liệt tứ chi hay hai chi dưới. SCI thường kết hợp đa chấn thương. Người bệnh SCI, thường bị di chứng nặng nề về vận động, tiêu hóa, hệ tiết niệu-sinh dục [19, 20].
Rối loạn sinh lý tình dục ( rối loạn cương dương và xuất tinh) sau chấn thương liệt tủy rất hay gặp [3]. Khả năng cương dương và xuất tinh thay đổi, chỉ khoảng 10% có khả năng cương dương và quan hệ tình dục tương đối bình thường [18; 19].
Để chẩn đoán và điều trị rối loạn cương và không xuất tinh ở bệnh nhân sau SCI, chúng ta cần hiểu biết cơ chế cương dương và xuất tinh ở người bình thường và người bị SCI [8]
CƠ CHẾ CƯƠNG DƯƠNG VÀ XUẤT TINH
Cơ chế cương dương
Có 2 dạng hoạt động để tạo cương dương là phản xạ thần kinh và tâm lý. Cương dương phản xạ kết hợp bởi đường phản xạ đi vào tủy sống mà không đi qua não. Kích thích trực tiếp thần kinh cảm giác ở dương vật đi vào tủy sống đoạn cùng (Sacral) S2-S4 rồi trở lại theo đường thần kinh dương vật, phản xạ kích hoạt và dương vật cương. Phản xạ cương dương có thể xuất hiện do kích thích trực tiếp dương vật hoặc kích thích từ bên trong như căng bàng quang [6,7].
Cương dương tâm lí xuất hiện khi cảm giác đi vào như khứu giác, âm thanh, thị giác tạo nên cảm xúc tình dục. Rồi não bộ chuyển các xung động xuống các nhánh thần kinh tủy sống xuất phát từ ngực (T) ngang mức T10 đến thắt lưng (L) L2 kích thích cương dương.
Sau SCI, dẫn truyền thần kinh tới não và từ não ra có thể bị thương tổn một phần hay toàn bộ. Thương tổn ngăn ngừa những xung động dẫn truyền từ não tới T10 đến L2 làm cho nhiều nam giới mất cương dương tâm lý. Mặc khác đàn ông bị SCI vẫn có thể cương dương phản xạ nếu thương tổn không làm hư hỏng S2- S4. Từng người khác nhau thì thương tổn khác nhau, khả năng và chất lượng cương phụ thuộc cảm giác và mức độ thương tổn.
Cơ chế xuất tinh
Xuất tinh do cung phản xạ hoàn chỉnh ở nam giới bình thường. Ở nam giới gồm 2 đường thần kinh tủy sống trong quá trình xuất tinh. Các đường thần kinh từ T10- L2 đẩy tinh dịch vào niệu đạo, các đường thần kinh S2- S4 thực hiện phóng tinh. Qui trình được kết hợp bởi trung tâm thần kinh trong não bộ, não bộ thu nhận xung khứu giác, thị giác, âm thanh. Não cũng thu nhận xung động đi lên từ tủy sống hoặc tiếp xúc cơ thể qua đường nhục dục, trung tâm kết hợp trong não chuyển tiếp xung tới tủy sống để kích thích cương dương và phóng tinh.
Sau SCI các xung vào não và từ não đi ra có thể bị thương tổn nên phần lớn nam giới không có khả năng xuất tinh khi giao hợp. Thương tổn làm mất khả năng hoạt động tình dục và xuất tinh theo cách thông thường. Khi cung phản xạ S2- S4 không thương tổn, các phương pháp kích thích nhân tạo có thể được sử dụng để gây xuất tinh [6,7].
Sau SCI phần lớn nam giới vô sinh do rối loạn cương dương (ED–Erectile dysfunction), không xuất tinh (non–Ejaculation) và biến đổi chất lượng tinh trùng [5,13]. Điều trị rối loạn cương dương và không xuất tinh ở bệnh nhân sau SCI mục tiêu chính là “cải thiện sức khỏe tâm thần”[7,17].
ĐIỀU TRỊ
Điều trị ED. Treatment of Erectile Dysfunction (ED)
Rối loạn cương dương và không xuất tinh là hậu quả của SCI. Điều trị ED ở người bị SCI tương tự những người không bị SCI. Phần lớn đáp ứng tốt với phosphodiesterase-5 inhibitors (PDE-5 inhibitors), gồm Viagra (sildenafil citrate), Levitra (vardenafil HCL), and Cialis (tadalafil) [12,] .Những người đáp ứng kém với thuốc uống thì sử dụng thuốc tiêm vật hang. Những thuốc tiêm vật hang bao gồm alprostadil, Prostaglandin E-1 (PGE-1), hoặc trimix, (a mixture of papaverine, Regitine, PGE-1). PGE-1 có thể sử dụng bằng cách đặt niệu đạo (MUSE).
Ngoài ra còn sử dụng máy hút chân không làm cương dương vật (vacuum erection devices). Hay cấy dương vật giả (implanted penile prostheses).
Dùng các thuốc ức chế PDE-5 (PDE-5 Inhibitors)
Năm 1998 FDA cho phép sử dụng sildernafil (Viagra) để điều trị ED tại Hoa kỳ. Cũng trong năm này, Derry và Cs báo cáo tính an toàn và hiệu quả của sildernafil uống ở nhóm bệnh nhân bị SCI [12] . Những tìm kiếm này được công nhận trong những nghiên cứu gần đây [13]. Nhiều chất ức chế PDE-5 Levitra® (vardenafil) và Cialis® (tadalafil) cũng có tác dụng tương tự Tất cả 3 chất ức chế PDE-5 đều có hiệu quả trong điều trị, nhưng sildernafil hiệu quả nhất. Tổng kết thấy khoảng 70% nam giới bị SCI đáp ứng với các thuốc ức chế PDE-5. Các chất này có một số tác dụng phụ khỉ sử dụng như: có thể đau đầu, đỏ mặt, nóng bừng, ngạt mũi và cao huyết áp [ 12,13]
Thuốc tiêm vật hang (Intracavernous Injections).
Các chất như: papaverine, phentolamine, alprostadil tiêm vật hang điều trị ED [21]. Hiện nay chỉ có alprostadil được phép của FDA sử dụng tiêm vật hang. Thuận lợi của tiêm alprostadil vào vật hang là nhanh, không phụ thuộc vào nồng độ nitric oxide-PDE5 trong cơ thể duy trì độ tập trung cao trong vật hang của GMP vòng. Thay vào đó alprostadil kích thích sản xuất AMP vòng, ngoài ra gây giãn mạch thêm ở vật xốp và vật hang. Kết quả điều trị nam giới bị SCI thành công 80%. Tuy vậy có tác dụng phụ đáng lưu ý là cương cứng liên tục (priapism) [21]. Nghiên cứu sử dụng Midodrine (proamatine) như là liệu pháp điều trị làm giảm priapism [12,13]. Những tác dụng phụ khác bao gồm cao huyết áp, đau tại chỗ, và xơ cứng vật hang.
Thuốc đặt niệu đạo. Intraurethral ApplicationAlprostadil, chế thành những viên thuốc đạn bé (MUSE-Medical Urethral System for Erectile), có thể đặt vào niệu đạo qua đường miệng sáo, dương vật cương cứng sau 10 phút, chậm nhất 30 phút. Các báo cáo bệnh nhân bị SCI sử dụng MUSE không hiệu quả, không ai thích. Kết quả cương cứng không đủ, đau niệu đạo và cao huyết áp (nếu khi đặt MUSE vào niệu đạo không băng gốc dương vật [13]. Alprostadil có thể hấp thu từ lòng niệu đạo, có thể làm giảm hiệu quả của MUSE ở bệnh nhân quản trị bàng quang đặt catether ngắt quãng. Tuy vậy cũng có một số bệnh nhân ưa sử dụng MUSE vì thuận lợi và không phải tiêm chich.
Máy hút chân không (Vacuum Constriction Devices)
Máy hút chân không (Vacuum constriction devices-VCDs), được hiểu như là máy cương dương chân không, được sử dụng hàng chục năm để cải thiện cương dương. Máy làm việc bằng cách đưa dương vật vào trong cilinder cứng. Máy bơm tạo áp lực âm, hút máu vào dương vật làm cho nó cứng lên. Đặt một band vào gốc dương vật để duy trì cương dương. Thống kê cho thấy nam giới bị SCI kết quả đến 90% dương vật cương cứng đủ để giao hợp. Khi sử dụng thường xuyên là phương pháp rẻ và hiệu quả trong điều trị ED [11,12]. Nhưng những bệnh nhân chức năng tay kém sẽ khó sử dụng, phải nhờ bạn tình. Biến chứng cần chú ý, người bệnh băng gốc dương vật để duy trì cương trong quá trình giao hợp, bị quên, không mở ra, bệnh nhân lại mất cảm giác có thể gây thiếu oxy tổ chức dương vật.
Hình 3.1 Máy hút chân không (Hình trích từ Male Fertility following spinal cord injury: a guide for patients) |
Dương vật giả (Penile Prosthesis). Phẫu thuật cấy “Dương vật giả” (penile prostheses) cho nam giới bị SCI, là phương pháp điều trị hiệu quả và thịnh hành trong những năm 1970s, hiệu quả 60-80%. Những người được cấy dương vật giả có đến 90% được quản trị bàng quang. Tuy thế, tỷ lệ biến chứng khá cao (15-20%), đặc biệt những năm đầu sử dụng dương vật giả không thể bơm khí cho phồng lên. Ngược lại, dương vật giả được bơm phồng lên khi giao hợp, tỷ lệ tai biến thấp hơn nhiều [12,13].
|
Hình 3.2: Đặt đương vật giả ( Trích từ Clinical Andrology. EAU/ ESAU Course guidelines. Edited by Lars BjÖrndahl ; Aleksander Giwercman ; Herman Tournaye; Wolgang Weidner. Published in Association with EEU, 2010 |
Tư vấn tâm lý (Psychosocial Counseling)
Trong khi điều trị ED, vấn đề vấn tâm lý như là bổ sung cho thành công của dược phẩm hoặc các tác nhân định hướng. Khi chỉ định tư vấn tâm lý, vấn đề rất quan trọng bao gồm cả bạn tình. Mục tiêu của tư vấn là giúp bệnh nhân và cả cặp hiểu công việc điều trị tâm lý đặc biệt như thế nào?. Như liệu pháp quan trọng đáp ứng mong muốn của người bệnh và là động cơ thúc đẩy chấp nhận của bạn tình và vượt lên là thành công của điều trị.
ĐIỀU TRỊ KHÔNG XUẤT TINH
Kích thích dương vật bằng vibra (Penile Vibratory Stimulation -PVS) là lựa chọn hàng đầu trong điều trị không phóng tinh ở nam giới bị SCI. Bởi vì thủ thuật an toàn, dễ sử dụng và chi trả thấp, thành công dao động, kết quả tỷ lệ vận động của tinh trùng cao so với các phương pháp khác.
Đặt vibratory lên phần lưng hoặc hãm qui đầu. Tùy từng loại máy có diện tiếp xúc với dương vật mà kết quả xuất tinh cũng khác nhau. Máy có diện tiếp xúc dưới 2,5mm kết quả 30-40% máy có diện rộng trên 2,5mm 55-85% [9,13,14,16,17].
Cơ chế qui trình kích thích là do vibratory phục hồi phản xạ phóng tinh. PVS rất hiệu qủa phản xạ xuất tinh không thương tổn, nghĩa là không thương tổn từ T10 trở lên. Xuất tinh hoàn toàn thành công nếu thần kinh lưng dương vật đoạn cùng S2-S4 không thương tổn. Trong nghiên cứu 2016 chu kì sử dụng máy Ferti Care trên 461 nam giới bị SCI, thành công của xuất tinh đạt 86% ở những người có thương tổn tuỷ T10 hoặc cao hơn. Giảm xuống 21% ở những người có thương tổn tuỷ từ T11 hay vùng cụt. Có thể sử dụng một số thuốc trước khi tiến hành để tăng hiệu quả của PVS như Sildernafil hay midodrine uống [10]
Kích thích xuất tinh bằng điện cực (Electroejaculation – EEJ ). Khi bệnh nhân không đáp ứng xuất tinh bằng PVS sẽ chuyển sang làm EEJ.
Đặt bệnh nhân ở tư thế nằm nghiêng (xem hình 3. 4) đưa điện cực vào trực tràng, mặt điện cực hướng vào túi tinh và tiền liệt tuyến. Đóng dòng diện kích thích (2volts) khoảng 5 giây rồi dừng 20 giây, trong lúc này phóng tinh có thể xuất hiện và tung toé ra, không giống như bình thường. Dùng tay vuốt nhẹ dọc niệu đạo để lấy hết tinh dịch đã được đẩy ra. Nếu không phóng tinh, tăng dòng điện lên 4volt và nghỉ sau 20 phút lại kích thich lần tiếp [8,10].
Máy điện kích thích phóng tinh (EEJ) | Hình 3.4:trích từ male fertility following spinal cord injury: a guide for patient |
Trong khi làm thủ thuật EEJ rất hay gặp xuất tinh ngược. Vì hiện tượng xuất tinh ngược nên phải chuẩn bị bàng quang thật tốt. Trước thủ thuật đặt catheter niệu đạo rửa sạch bàng quang, thường bằng dung môi Natribicacbonate rồi tiến hành thủ thuật. Sau hiện tượng phóng tinh xuất hiện, nếu không thu nhận được tinh dịch sẽ đặt lại catheter và bơm hút dịch trong bàng quang, mang li tâm để tìm tinh trùng.
Thủ thuật không cần gây mê. Nếu bệnh nhân nhạy cảm, sử dụng giảm đau nhẹ. EEJ thành công cao 95%. 5% thất bại có thể do đau khung chậu khi thủ thuật, hoặc do dòng điện kích thích thấp (thông thường 1-4 volts). Nếu lần đầu thất bại, làm lại lần 2 nên gây mê.
Dùng thủ thuật Massage tuyến tiền liệt (Prostate Massage - PM)
Bệnh nhân nằm nghiêng, thầy thuốc dùng ngón trỏ đưa vào trực tràng, kích thích lên túi tinh, tiền liệt tuyến. Khi đưa ngón tay kích thích mặt trước trực tràng, tinh dịch từ bóng, ống dẫn tinh đi vào túi tinh. Sau massage tinh dịch sẽ được xuất ra. Tinh trùng trong dịch tinh này vận động thường không tốt bằng PVS và EEJ. Nhưng phương pháp này cũng được sử dụng sau thất bại của kỹ thuật PVS [17].
Các phẫu thuật thu nhận tinh trùng (Surgical Sperm Retrieval - SSR)
SSR là phương pháp thu nhận tinh trùng từ tổ chức sinh sản bằng cách chọc hút hay phẫu thuật mở. Rất nhiều kỹ thuật được sử dụng [12, 13], như kỹ thuật lấy tinh trùng từ đường dẫn tinh (aspiration of sperm from the vas deferen)
Lấy tinh trùng từ mào tinh bằng kỹ thuật vi phẫu (Microepididymal sperm aspiration MESA), / Mini-MESA
Lấy tinh trùng bằng chọc hút mào tinh ( percutaneous epididymal sperm aspiration - PESA),
Lấy tinh trùng từ mô tinh hoàn (Testicular sperm extraction - TESE),
Lấy tinh trùng bằng cách chọc hút nhu mô tinh hoàn (testicular sperm aspiration -TESA),
Sử dụng thủ thuật để thu nhận tinh trùng ở bệnh nhân SCI, không giống như bệnh nhân bị Azoo do đường dẫn và cũng không giống như azoo không do đường dẫn vì tinh hoàn vẫn sản xuất tinh trùng tương tự trước SCI.
Hai thủ thuật có hiệu quả nhất đó là: Lấy tinh trùng từ đường dẫn và lấy tinh trùng từ mô tinh hoàn. Tinh trùng từ đường dẫn là những tinh trùng đã đi qua mào tinh và trưởng thành, khả năng thụ tinh giống như tinh trùng xuất ra tự nhiên. Tinh trùng lấy từ tinh hoàn trưởng thành chưa hoàn chỉnh, nên khả năng thụ tinh thấp hơn nhiều (chỉ khoảng 20%).
Chúng tôi xin giới thiệu kỹ thuật thu nhân tinh trùng từ đường dẫn tinh và từ mô tinh hoàn.
Kỹ thuật thu nhận tinh trùng từ đường dẫn tinh
- Tư thế bệnh nhân: Bệnh nhân nằm ngửa trên bàn mổ, thầy thuốc đứng bên phải.
- Vô cảm- Những bệnh nhân này thường mất cảm giác nên không cần vô cảm.
- Kẹp ống dẫn tinh (ODT) giữa ngón cái và hai ngón tay trỏ và ngón giữa. Dùng pince nhọn cỡ 12 không mấu tách da, bộc lộ ODT, bóc tách ODT khỏi tổ chức xung quanh, dùng kẹp cặp ống dẫn tinh của Liu XZ cặp lấy ODT. Cách nhận biết khi nhìn thấy lớp áo ngoài của ODT hoàn toàn bóng thì ta đã bộc lộ được ODT. Bộc lộ chiều dài ODT khoảng 6-8mm
- Dùng kẹp ODT Li XZ nâng ODT lên, dùng một kim 25G, chọc qua thành vào lòng ODT, theo hướng đi ra tới túi tinh, khi có cảm giác qua thành ống thì dừng lại, rút kim, đồng thời dùng đầu cong của kẹp phẫu tích vi phẫu hướng theo đường kim đã chọc và nong nhẹ.
- Dùng Catheter 1Ch đưa theo đường nong, hướng về túi tinh tới khi không đẩy vào sâu được nữa thì dừng lại (thường sâu khoảng 20-25cm).
- Hút dung dịch fre-Sperm vào bơm tiêm 1ml, bơm vào Catheter, bơm hết rồi hút ra, có thể bơm hút vài lần.
- Lấy dịch hút soi dưới kính hiển vi để đánh giá có tinh trùng hay không! Nếu có thì đánh giá mật độ, vận động của tinh trùng và đông lạnh để sử dụng sau này.
Thủ thuật này lấy được tinh trùng từ đường dẫn tinh, túi tinh bởi hệ thống ống thông nhau.
Lấy tinh trùng từ mô tinh hoàn (Microdissection Testicular Sperm Extraction (TESA)
Vô cảm: Vì bệnh nhân liệt nửa người nên không cần vô cảm.
Tư thế người bệnh: Nằm ngửa, hai chi dưới duỗi thẳng. Nếu hai chi dưới co cứng cần có trợ thủ viên giúp để bệnh nhân cố định khi làm thủ thuật.
Kỹ thuật: Rạch da dọc đường liên bìu khoảng 1-1,5 cm.
Bộc lộ bao trắng, mở nhu mô tinh hoàn, lấy nhu mô đưa soi trên kính soi nổi tìm tinh trùng. Thông thường tìm thấy tinh trùng vì mô tinh hoàn vẫn sinh tinh bình thường. Tinh trùng này có thể trữ để sử dụng về sau.
Đặt dẫn lưu, khâu vết mổ,
Ngoài ra còn các thủ thuật mà trong nhiều tài liệu có giới thiệu như: Lấy tinh trùng từ mào tinh, chọc hút từ nhu mô tinh hoàn..[11, 12]. Nhưng kết quả không cao do đường dẫn tinh bệnh nhân không bị tắc.
Giới thiệu phương pháp thắt ống dẫn tinh trước khi làm thủ thuật thu nhận tinh trùng: Bệnh nhân SCI có đường dẫn tinh không bị tắc, để làm các thủ thuật thu nhận tinh trùng như MESA, PESA TESA, TESE… có hiệu quả có thể biến bệnh nhân SCI không tắc đường dẫn thành tắc đường dẫn.
Tiến hành thủ thuật thắt ống dẫn tinh bằng kỹ thuật không dùng dao, thủ thuật thắt ống dẫn tinh nên thực hiện trước thủ thuật thu nhận tinh trùng khoảng 2-3 tháng và chỉ cần thắt một bên là đủ.
NHỮNG KỸ THUẬT TRONG ĐIềU TRỊ VÔ SINH
Bơm tinh trùng vào âm đạo tại gia
Khi người vợ không có khả năng thụ thai bằng quan hệ tình dục, có thể sử dụng phương pháp tạo xuất tinh rồi bơm tinh dịch vào âm đạo. Bằng thủ dâm (masturbation) hoặc PVS. Trong đó PVS kích thích mất phản xạ tự động, phương pháp rất được sử dụng khi các phương pháp khác không hiệu quả. Thông thường thầy thuốc gia đình tư vấn phương pháp này với người bệnh trước khi làm PVS.
Tinh dịch được bơm vào âm đạo ngay thời điểm người vợ phóng noãn. Nên bơm vào ngày thứ 13-15 của chu kỳ kinh (nếu chu kỳ 28-30 ngày), thường đây là ngày phóng noãn. Nên siêu âm và làm xét nghiệm máu đánh giá chất lượng nang noãn và ngày phóng noãn, để quyết định thời điểm làm thủ thuật và nâng cao cơ hội mang thai. Bơm tinh trùng vào âm đạo theo qui trình:
Bước 1: Lấy tinh dịch vào một cốc thuỷ tinh sạch bằng thủ dâm hoặc PVS.
Bước 2. Sử dụng bơm tiêm (không có kim) hút tinh dịch vào .
Bước 3. Đưa bơm tiêm sâu vào âm đạo.
Bước 4. Đẩy nhẹ đầu piton bơm tiêm để tinh dịch vào sâu âm đạo gần sát lỗ cổ tử cung.
Cơ hội có thai của bơm tinh trùng vào âm đạo phụ thuộc vào tuổi, sức khoẻ sinh sản của phụ nữ, thời điểm bơm và chất lượng tinh dịch. Nghiên cứu chỉ ra, nếu tinh dịch mà tinh trùng vận động tốt thì cơ hội có thai cao hơn. Nghiên cứu 4 trung tâm ở 3 nước cho tỷ lệ thành công cho tập hợp cá nhân là 43% [5,15]
Hỗ trợ sinh sản ( assisted reproductive technology - ART),
Được chỉ định cho những cặp bơm tinh trùng vào âm đạo tại nhà không hiệu quả, chất lường tinh trùng kém, có nguyên nhân vô sinh từ người vợ. Người bệnh có thể được sử dụng các phương pháp. Bơm tinh trùng vào buồng tử cung (IUI), hoặc thụ tinh trong ống nghiệm.
Bơm tinh trùng vào buồng tử cung ( Intrauterine Insemination - IUI). Theo chu kỳ tự nhiên hoặc chu kỳ có kích trứng ở người phụ nữ. Thường vào ngày trước phóng noãn siêu âm, xét nghiệm máu đánh giá số lượng, chất lượng nang noãn và tiêm thuốc phóng noãn. Sau khi tiêm thuốc phóng noãn 24-36h có thể làm thủ thuật bơm tinh trùng vào buồng tử cung, có thể bơm một hoặc 2 lần, mỗi lần cách nhau 24h.
Tinh trùng được lấy và đưa tới phòng xét nghiệm để chuẩn bị lọc rửa, làm giàu, số lượng sau lọc tinh trùng vận động tốt tối thiểu 5tr.
Thụ tinh trong ống nghiệm (In vitro fertilization - IVF) kinh điển hoặc thụ tinh trong ống nghiệm sử dụng kỹ thuật tiêm tinh trùng vào tương bào noãn (Intracytoplasmic sperm injection (ICSI) [4,16].
Chỉ định cho trường hợp bơm tinh trùng vào âm đạo, hoặc tử cung không kết quả, chất lương tinh trùng không tốt, hoặc nguyên nhân vô sinh do người vợ.
Tinh trùng được lấy và đưa vào phòng xét nghiệm để chuẩn bị.
Các kỹ thuật viên phòng lab sẽ quyết định là IVF hay ICSI.
Người vợ được dùng thuốc kích trứng, chọc hút noãn. Chuyển phôi ngày thứ 3 hoặc thứ 5.
Điều đặc biệt chú ý, trong chu kỳ thụ tinh ống nghiệm có thể bị hội chứng quá kích buồng trứng. Tuỳ từng mức độ quá kích mà điều trị. Đây là tai biến nặng nhất của qui trình. Tai biến này trước đây gây rất nhiều phiền phức cho thầy thuốc và tốn kém cho người bệnh. Nhưng hiện nay nhờ kinh nghiệm thực hành của thầy thuốc cũng như tiến bộ của điều trị nên ít gặp, đặc biệt quá kích nặng.
KẾT LUẬN
Vô sinh do rối loạn sinh lý tình dục ở bệnh nhân sau SCI rất hay gặp. Có nhiều phương pháp điều trị hiệu quả. Sử dụng phương pháp nội khoa (dùng thuốc kích thích cương dương), hay thủ thuật. Khi bệnh nhân không đáp ứng xuất tinh bằng PVS sẽ chuyển sang làm EEJ sóng vibar qua trực tràng hoặc các thủ thuật thu nhận tinh trùng, trong các thủ thuật thu nhận tinh trùng thì phương pháp thu nhận từ đường dẫn rất hiệu quả.
Để trở thành cha sinh học, có thể sử dụng các kỹ thuật bơm tinh trùng vào âm đạo tại gia hoặc bơm tinh trùng vào buồng tử cung hay thụ tinh trong ống nghiệm.
References
1. A global map for traumatic spinal cord injury epidemiology: towards a living data repository for injury prevention. RA Cripps, BB Lee, P Wing, E Weerts, J Mackay, D Brown. Sydney : International Spinal Cord Society, 2011, Vol. 49, pp. 493-501.
2. 13. A comprehensive approach to the management of male infertility following spinal cord injury. SB Rutowski, TJ Geraghty, DL Hagen, DM Bowers, M Craven, JW Middelton. Sydney : International Medical Society of Paraplegia, 1999, Spinal Cord, Vol. 37, pp. 508-514.
3. Assisted ejaculation and in-vitro fertilization in the treatment of infertile spinal-cord injured men: the role of intracytoplasmic sperm injection. C Hultling, B Rosenlund, R Levi, M Fridström, P Sjöblom, T Hillensjö. 3, Stockholm : s.n., 1997, Human Reproduction, Vol. 12, pp. 499-502.
4. 10. Contribution of the Assisted Reproductive Technologies to Fertility in Males Suffering Spinal Cord Injury. Zoe Taylor, David Molloy, Vernon Hill, Keith Harrison. 1, Brisbane : s.n., 1999, Australian and New Zealand Journal of Obstetrics and Gynaecology, Vol. 39, pp. 84-87.
5. 11. Concentration of blood and seminal plasma elements and their relationship with semen parameters in men with spinal cord injury. N Salsabili, A R Mehrsai, S Jalaie. Tehran :s.n.,2009, Andrologia, Vol. 41, pp. 24-28.
6. Electroejaculatory Stimulation for Male Infertility Secondary to Sinal Cord Injury: The Irish Experience in National Rehabilitation Hospital. Ciara McGuire, Rustom P Manecksha, Pauline Shells, Thomas E D Mc Dermott, Ronald Grainger, Robert Flynn. 1, Dublin : s.n., 2011, Urology, Vol. 77, pp. 83-87.
7. Fertility following spinal cord injury: a systematic review. D DeForge, J Blackmer, C Garritty, F Yadzi, V Cronin, N Barrowman, M Fang, V Mamaladze, L Zhang, M Sampson, D Moher. Ottawa : s.n., 2005, Spinal Cord, Vol. 43, pp. 693-703.
8. Electroejaculatory Stimulation and Its Impications for Male Infertility in Spinal Cord Injury: A Short History Through Four Decades of Sperm Retrieval (1975-2010). Fardord O'Kelly, Rustom P Manecksha, Ivor M Cullen, Ted E McDermott, Robert Flynn, Ronald Grainiger. 6, Dublin : s.n., 2011, Urology, Vol. 77, pp. 1349-1352.
9. Male Fertility Following Spinal Cord Injury: Facts and Fiction. Nancy L Brackett, Mark S Nash, Charles M Lynne. 11, Miami : s.n., 1996, Physical Therapy, Vol. 76.
10. Penile vibratory stimulation and electroejaculation in the treatment of ejaculatory dysfunction. Jens Sønksen, Dana A Ohl. Copenhagen : Blackwell Science Ltd., 2002, International Journal of Andrology, Vol. 25, pp. 324-332.
11. Clinical Andrology. EAU/ ESAU Course guidelines. Edited by Lars BjÖrndahl ; Aleksander Giwercman ; Herman Tournaye; Wolgang Weidner. Published in Association with EEU, 2010.
12. Infertility in the Male. Fourth edition; Edited by Larry L. Lipshultz, Stuart S. Howard and Craig S. Nielderberger. Cambridger University press.
13. Quality of Semen obtained by Penile Vibratory Stimulation in Men with Spinal Cord Injuries: Observations and Predictors. Jens Sønksen, Dana A Ohl, Aleksander Giwercman, Fin Biering-Sørensen, Jøorgen Kvist Kristensen. 3, Copenhagen : s.n., 1996, Urology, Vol. 48, pp. 453-457.
14. (14 Sonksen J, Locner-Ernst D, Brackett NL, Ohl D, Lynne CM: Vibratory ejaculation in 169 spinal cord injured men and insemination of the parners. J Urol 2008; 179: 656)
15. Transrectal electroejaculation combined with in-vitro fertilization: effective treatment of anejaculatory infertility due to spinal cord injury. Peter R Brindsen, Susan M Avery, Samuel Marcus, Michael C Maenamee. 12, Cambridge : s.n., 1997, Human Reproduction, Vol. 12, pp. 2687-2692.
16. The use of intracytoplasmic sperm injection with electroejaculates from anejaculatory men. PH Chung, G Palermo, PN Schlegel, LL Veeck, JF Eid, Z Rosenwaks. 7, New York : s.n., 1998, Human Reproduction, Vol. 13, pp. 1854-1858.
17. The Psychological Impact of Infertility in the Male Able Bodied and Spinal Cord Injured Population. Mansoureh Kaimzadeh, Nasser Salsabili, Firouzeh Akbariasbagh, Abdoulrassol Mehrsai. Tehran : Springer, 2006, Sexuality and Disability, Vol. 24, pp. 185-193.
18. Bors, E. & Comarr, A. E. Neurological disturbances of sexual function with special reference to 529 patients with spinal cord injury. Urol. Surv. 10, 191-222 (1960).
19. Biering-Sorensen, F. & Sonksen, J. Sexual function in spinal cord lesioned men.Spinal Cord 39, 455-470 (2001).
20. Lebib, B. A., Laffont, I., Boyer, F., Boiteau, F. & Dizien, O. Intracavernous injections in the treatment of erectile dysfunction in spinal cord injured patients: experience with 36 patients. Ann. Readapt. Med. Phys. 44, 35-40 (2001).
21. Monga, M., Bernie, J. & Rajasekaran, M. Male infertility and erectile dysfunction in spinal cord injury: a review. Arch. Phys. Med. Rehabil. 80, 1331-1339 (1999).
Các tin khác cùng chuyên mục:
Nguồn gốc tinh trùng và kết cục trong hỗ trợ sinh sản - Ngày đăng: 23-10-2015
Khảo sát cơ bản tỉ lệ tinh trùng, di động thẳng và xoay quanh trục - Ngày đăng: 29-09-2015
Siêu âm DOPPLER màu chẩn đoán giãn tĩnh mạch thừng tinh - Ngày đăng: 15-09-2015
So sánh kết quả có thai của tinh trùng tươi và rã đông thu được từ chọc hút mào tinh qua da - Ngày đăng: 15-08-2015
Sinh thiết tinh hoàn trong thực hành lâm sàng vô sinh nam - Ngày đăng: 04-08-2015
Tiêm tinh trùng vào bào tương noãn với tinh trung từ mào tinh trữ lạnh - Ngày đăng: 25-06-2015
Hiệu quả khả quan của icsi kết hợp Microtese - Ngày đăng: 21-04-2015
Xây dựng qui trình kỹ thuật cho các xét nghiệm đánh giá DNA phân mảnh ở tinh trùng người - Ngày đăng: 13-03-2015
Hướng dẫn lấy tinh dịch - Ngày đăng: 04-02-2015
Giá trị chẩn đoán và tiên lượng của tinh dịch đồ. - Ngày đăng: 15-01-2015
Thay đổi lối sống có thể giúp cải thiện chất lượng tinh trùng – một số nghiên cứu mới - Ngày đăng: 23-11-2014
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Quinter Central Nha Trang, chiều thứ bảy 11.1.2025 (13:00 - 17:00)
Năm 2020
Thành phố Hạ Long, Thứ Bảy ngày 22 . 3 . 2025
Năm 2020
Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...
FACEBOOK