Bộ môn Nhi – ĐHYD TP.HCM
Một bài tổng quan hệ thống và phân tích tổng hợp trên tập san Pediatrics vào đầu tháng 10 năm nay đã chứng tỏ đối với trẻ viêm tiểu phế quản cấp (VTPQC), khí dung saline ưu trương có thể làm giảm nguy cơ nhập viện đối với trẻ đang điều trị ngoại viện và giảm thời gian nằm viện với trẻ đang điều trị nội viện. Nghiên cứu được tiến hành bởi tiến sĩ Linjie Zhang, đồng thời cũng là giáo sư đang làm việc tại khoa Y, Đại học Liên bang Rio Grande, Brazil, cùng cộng sự.
VTPQC là dạng nhiễm trùng đường hô hấp dưới thường gặp nhất và là nguyên nhân hàng đầu khiến trẻ dưới 2 tuổi phải nhập viện. Bệnh thường do siêu vi gây ra, đa phần là siêu vi hợp bào hô hấp. Tại Hoa Kỳ, chi phí hàng năm dành cho trẻ nhập viện vì VTPQC vào khoảng 500 triệu USD. Các tác giả cũng cho biết, tỷ lệ trẻ phải nhập viện vì VTPQC đang tăng lên trong thời gian qua, từ 21.330 ca năm 2004 và 2005 tăng lên đến 33.472 ca năm 2010 và 2011.
Điều trị chủ yếu hiện tại đối với trẻ VTPQC vẫn là điều trị nâng đỡ. Saline ưu trương được ứng dụng vào điều trị trẻ VTPQC vì có khả năng làm giảm phù nề đường thở, giảm hình thành nút nhầy, gia tăng hoạt động của lông mao đường hô hấp. Trong những thập niên gần đây, những thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên khảo sát hiệu quả của khí dung saline ưu trương trong điều trị trẻ VTPQC được thực hiện nhiều hơn.
Các nhà nghiên cứu đã tiến hành một tổng quan hệ thống dựa trên các thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên sẵn có để đánh giá hiệu quả và độ an toàn của khí dung saline ưu trương trong điều trị trẻ ≥ 24 tháng tuổi mắc VTPQC. Có 24 nghiên cứu được đưa vào phân tích bao gồm 3209 bệnh nhân, và trong số đó, 1706 bệnh nhân được điều trị với chẩn đoán VTPQC.
Để đánh giá những trẻ điều trị nội viện, một phân tích được tiến hành bao gồm 15 nghiên cứu với 1956 bệnh nhân và đã chứng tỏ rằng trẻ nhập viện được điều trị khí dung saline ưu trương có thời gian nằm viện ngắn hơn đáng kể so với những trẻ khí dung bằng saline đẳng trương (0,9% saline) hoặc chăm sóc cơ bản (độ khác biệt trung bình [MD]: -0,45 ngày; khoảng tin cậy 95% (95% CI): -0,82 ngày − -0,08 ngày; P = 0,01). Trong một phân tích bao gồm 5 thử nghiệm lâm sàng với 404 trẻ, những trẻ nhận saline ưu trương cải thiện đáng kể điểm số độ nặng lâm sàng sau điều trị ngày 1 (MD: 0,99 ngày; 95% CI: -1,48 ngày − -0,05 ngày; P < 0,0001), ngày 2 (MD: -1,45 ngày; 95% CI: -2,06 ngày − -0,85 ngày; P < 0,0001), và ngày 3 (MD, -1,44 ngày; 95% CI: -1,78 ngày − -1,11 ngày; P < 0,0001) tính từ lúc nhập viện.
Để đánh giá nhóm trẻ điều trị ngoại viện, một phân tích khác được tiến hành bao gồm 7 nghiên cứu với 951 trẻ và cho thấy rằng khí dung saline ưu trương làm giảm nguy cơ phải nhập viện đến 20% so với trẻ nhận saline đẳng trương (yếu tố nguy cơ [RR]: 0,80; 95% CI: 0,67 – 0,96; P = 0,01).
Các tác dụng phụ của điều trị khí dung saline ưu trương, chẳng hạn như co thắt khí quản cấp, vẫn còn là một điều đáng quan ngại. Tuy nhiên, không có tác dụng phụ đáng kể nào liên quan với điều trị saline ưu trương được báo cáo trong số 21/24 thử nghiệm được khảo sát trong bài tổng quan này. Mười bốn trong số các thử nghiệm này bao gồm 828 bệnh nhân điều trị saline ưu trương và trong số đó, 81,3% được điều trị saline ưu trương kèm với thuốc dãn phế quản. Ít nhất một tác dụng phụ được báo cáo trong mỗi một thử nghiệm khi xem xét 7 thử nghiệm còn lại. Tuy nhiên, đa phần các tác dụng phụ đều nhẹ và tự khỏi.
Các tác giả kết luận rằng, trong bối cảnh tỷ lệ VTPQC cao như hiện nay, và đi kèm là một gánh nặng đáng kể đối với hệ thống chăm sóc y tế, lợi điểm từ khí dung saline ưu trương như bài tổng quan này chỉ ra cần được lưu ý và xem xét trong điều trị lâm sàng.
(Nguồn: Medscape Pediatrics)
Windsor Plaza Hotel, Chủ Nhật ngày 15 . 12 . 2024
Windsor Plaza Hotel, Thứ Bảy 14.12 . 2024
Quinter Central Nha Trang, Chủ Nhật ngày 12 . 01 . 2025
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...