Hội Nội tiết sinh sản và Vô sinh TPHCM
HOSREM - Ho Chi Minh City Society for Reproductive Medicine

Tin chuyên ngành
on Tuesday 04-08-2015 5:27am
Viết bởi: Administrator
Chương trình đào tạo liên tục – Chăm sóc tiền thai
Trường Đại học Havard – Hoa Kỳ

 
BS Lê Nữ Mạc Chi
I.            Bệnh nhân
Thai phụ 35 tuổi – PARA 0000 – mang đơn thai, đến khám thai định kỳ
Thai 28 tuần (theo kinh cuối) – BCTC: 25 cm - Tiền sử thai kỳ và xét nghiệm tiền thai kỳ bình thường
Bệnh nhân không có chọc dò ối
Bệnh nhân sụt 9 kg (20 lbs) trong suốt thai kỳ
Tiền sử:
Chỉ bị Hội chứng ruột kích thích, không có tiền sử phẫu thuật
Không hút thuốc, không uống rượu, không dùng ma tuý. Uống 2-3 cốc cà phê mỗi tuần
Chỉ uống viên thuốc bổ trong khi mang thai
Không dị ứng


 
1)      Câu hỏi 1: Ở bệnh nhân này, cần xem xét yếu tố nguy cơ nào sau đây?
a.Cân trọng trong thai kỳ tăng ít 
b.Uống cafein
c.Tuổi thai phụ
d.Hội chứng ruột kích thích
Câu trả lời đúng : a.
Trọng lượng thấp trước khi mang thai và cân trọng thai phụ tăng ít có đi kèm với tình trạng thai chậm phát triển trong tử cung (IUGR); Ở thai phụ có trọng lượng trước khi mang thai thấp, không có nghiên cứu nào cho thấy có sự cải thiện trọng lượng thai khi cân trọng mẹ tăng

Câu trả lời sai:
b. Dùng Cafein ở người không hút thuốc không đi kèm với IUGR
c. Tuổi thai phụ còn trẻ có đi kèm với IUGR, tuy nhiên bệnh nhân trên 40 tuổi có nguy cơ thai nhi to do đái tháo đường thai kỳ. Một vài nghiên cứu cho thấy tăng nguy cơ IUGR khi tuổi thai tăng, tuy nhiên khi đã kiểm soát được các biến chứng y khoa đi kèm thì tuổi thai phụ không liên quan tới IUGR. Bệnh nhân này không có những nguy cơ như vậy.
d. Hội chứng ruột kích thích (IBS) không liên quan tới IUGR. Tuy nhiên, những bệnh liên quan đến đường tiêu hoá và phẫu thuật có thể dẫn tới suy dinh dưỡng, như là bệnh Crohn, viêm loét đại tràng, phẫu thuật làm giảm béo phì thì có liên quan đến IUGR.
 
II.            Thăm khám lâm sàng:
Dấu hiệu sinh tồn: NĐ: 36.9 M: 90 NT: 20 HA: 141/92
Tổng trạng: Không có tình trạng cấp cứu
Hô hấp: RRPN êm dịu 2 phế trường, không ran ẩm, ran nổ, không ran rít, ngáy
Tim mạch: Nhịp đều
Khám bụng: BCTC: 25 cm, không căng đau
Khám chi: Phù trước xương chày 1+, phản xạ gân xương 3+, không co cơ tự ý
 
III.            Siêu âm: Ngôi đầu, ULCT nhỏ hơn tuổi thai (ULCT ở bách phân vị thứ 9 so với tuổi thai); chỉ số ối 10.8; mất sóng cuối tâm trương
 
2)      Câu hỏi 2: Chỉ số nào Hoa Kỳ dùng để chẩn đoán IUGR?
a.ULCT chung nhỏ hơn tuổi thai (dưới bách phân vị thứ 10)
b.Vòng bụng nhỏ hơn tuổi thai (dưới bách phân vị thứ 10)
c.Phát triển chậm từng giai đoạn
d.Siêu âm Doppler động mạch tử cung
e.Tất cả các yếu tố trên

Câu trả lời đúng: A,B và C 
A. ULCT nhỏ hơn tuổi thai là phương pháp thường dùng nhất. Độ nhạy thấp hơn (86 so với 98%) nhưng giá trị tiên đoán cao hơn (51 so với 36%) so với chỉ đo vòng bụng riêng lẻ. Giới hạn dưới là dưới bách phân vị thứ 10, mức độ này cho thấy khả năng thai tăng nguy cơ trong thời gian trước sinh.
B.Vòng bụng nhỏ hơn tuổi thai: VB là cách đơn giản nhất để phát hiện IUGR với độ nhạy 98%. VB bình thường loại trừ khả năng IUGR với tỉ lệ âm tính giả là <10%. VB tương đối liên quan mật thiết với dinh dưỡng thai nhi. Đo vòng bụng đặc biệt có ích trong phát triển không cân đối, chiếm 2/3 trong IUGR.
C.Chậm phát triển từng giai đoạn: Yếu tố này dường như mang tính riêng lẻ, không phụ thuộc vào đánh giá quần thể chung. Nó cũng cho phép nhận diện IUGR, thậm chí tốc độ phát triển chung > bách phân vị thứ 10. Khuyến cáo chung là đo lường cách khoảng 3 tuần để tránh kết quả âm tính giả.
D.Siêu âm ĐM tử cung: Mặc dù trước đây được xem là chỉ số chẩn đoán IUGR, siêu âm ĐM tử cung nên được dùng như một công cụ khảo sát thai sau khi đã chẩn đoán IUGR, hơn là dùng nó để chẩn đoán.
3)      Câu 3: Làm thêm xét nghiệm gì cho bệnh nhân?
  1. Làm xét nghiệm TORCH (toxoplasmosisrubella, cytomegalovirus, herpes simplex, & HIV, và bệnh nhiễm trùng)
  2. Xem lại cách tính ngày
  3. Đánh giá tiền sản giật
  4. Xem lại siêu âm và tầm soát
Câu trả lời đúng : a,b,c,d
A.Xét nghiệm TORCH: Nhiễm virus chiếm 5% trong IUGR và gây ra IUGR cân xứng
B.Tính lại ngày: Luôn quan trọng khi xác định lại ngày và đảm bảo chính xác cách tính ngày để tránh chẩn đoán dương tính giả IUGR. Bệnh nhân này có siêu âm sớm tam cá nguyệt thứ nhất. Cách tính ngày nên dựa vào kỳ kinh cuối, và so với siêu âm sớm ở chỉ số chiều dài đầu mông để bảo đảm đồng nhất cách tính ngày dự sanh và chuẩn tính ngày
C. Đánh giá TSG (tiền sản giật): Bệnh nhân này 35 tuổi và mang thai lần đầu nên có nguy cơ TSG. Hơn nữa, cô ta hiện có huyết áp hơi cao. Do đó, nên làm thêm xét nghiệm để loại trừ TSG
D. Đánh giá lại xét nghiệm tầm soát và siêu âm: Nên đánh giá lại nếu có bất kỳ bằng chứng nào có bất thường nhiễm sắc thể và dị tật bẩm sinh. Có tới 20% ca IUGR có liên quan tới bất thường nhiễm sắc thể, và nhiều hơn con số đó là do dị tật bẩm sinh.
 
IV.            Xét nghiệm:
BC: 7.3; Hb: 10.2; Hct: 30.6; TC: 312; Bun 7, Cre 0.7; AST 18; ALT 8; Protein NT 24 giờ: 618 mg
V.            Tóm tắt tình trạng nhập viện: IUGR với tăng nhẹ huyết áp và đạm niệu, bệnh nhân được chẩn đoán TSG nặng
Hướng giải quyết : nhập viện để làm thêm xét nghiệm và trưởng thành phổi cho thai nhi bẳng steroid
 
4)      Câu 4: Trong khảo sát ban đầu của thai nhi, yếu tố nào sau đây có tỉ lệ âm tính giả thấp nhất trong tiên đoán tiên lượng nặng của thai nhi?
                a.Siêu âm Doppler động mạch tử cung
                b.Xét nghiệm sinh hóa
                c.Stress test
                d. Non-tress test

Câu trả lời đúng: A.Siêu âm Doppler động mạch tử cung: Tỉ lệ âm tính giả 3%. Khi kết hợp với các khảo sát khác, nó có ích lợi trong làm giảm tỉ lệ tử vong tiền sinh và can thiệp, chẳng hạn như gây chuyển dạ, mổ lấy thai, và nhập viện. Sự tiện ích của siêu âm Doppler động mạch rốn ở thai kỳ nguy cơ cao làm giảm tỉ lệ chết tiền thai 38% đối lập với nhóm dân số nguy cơ thấp hoặc không chọn lọc, nó không làm giảm tỉ lệ tử vong và bệnh tật ở hai nhóm này.  

Các câu trả lời không chính xác:
a.Chỉ số sinh hóa: Dương tính giả tới 50%
c.Stress-test (CST): Khoảng 30% IUGR ca sẽ có dương tính với CST. Tuy nhiên, thử nghiệm này có 20-30% dương tính giả và có thể dẫn tới những can thiệp không cần thiết
d.Non-stress test: Tỉ lệ dương tính giả trong tiên đoán tiên lượng nặng là 50-80%
 
VI.            Nhập viện
Bệnh nhân được theo dõi tim thai liên tục.
Vào ngày thứ 3 ở bệnh viện, biên độ dao động giảm với những đợt giảm nhịp chậm được ghi nhận
Chỉ số ối giảm xuống 4 cm
Siêu âm Doppler động mạch rốn thấy đảo ngược sóng cuối tâm trương
Bệnh nhân cũng than nhức đầu mà uống acetaminophen không khỏi
Huyết áp dao động 130-140/80-90
Khám Âm đạo: Cổ TC mở 1 cm,  xóa 50%, đầu cao -3/5
 
5)      Câu 5: Phương pháp đánh giá nào sau đây là dự đoán mạnh nhất cho thai lưu?
                a.Doppler TM rốn
                b.Doppler ĐM tử cung
                c.Chỉ số Doppler ĐM não giữa (MCA)
                d.Chỉ số ĐM rốn

Câu trả lời đúng: Câu a: Chỉ số TM rốn: Thai nhi có siêu âm Doppler bất thường cả động và tĩnh mạch rốn thì có tiên lượng chu sinh (tuần 20 đến 4 tuần sau sinh) xấu hơn so với thai nhi không có bất thường tĩnh mạch rốn qua Doppler, một vài nghiên cứu cho thấy nhóm bất thường cả hai tăng tỉ lệ tử vong chu sinh tới 5 lần. Tỉ lệ tử vong chu sinh lên tới 63-100% khi Doppler TM rốn không có hay đảo ngược.

Giải thích các câu trả lời không chính xác:
b. Một vài nghiên cứu cho thấy rằng siêu âm Doppler động mạch tử cung được tiến hành trong các ca rối loạn cao huyết áp, thai chậm phát triển trong tử cung, thai chết, và rồi so sánh với siêu âm Doppler động mạch rốn để tiên lượng tình trạng trở nặng của IUGR. Siêu âm Doppler ĐM tử cung có giá trị tiên đoán âm cao cho IUGR nhưng độ nhạy thấp. Lợi ích của phương pháp siêu âm Doppler ĐM rốn vẫn còn chưa rõ.
c. Độ nhạy của ĐM não giữa (MCA) trong tiên đoán tiên lượng thai nhi xấu là 78%. Trong trường hợp IUGR, chỉ số Doppler MCA cũng giảm do sự giãn mạch và lượng tưới máu não ít. Có tới 80% thai nhi có giãn mạch 2 tuần trước khi tiến triển xấu cấp tính.
d. Chỉ số Doppler ĐM rốn là dấu hiệu sớm của không đủ máu cho nhau, và nguy cơ toan hóa máu là thấp. Ở thai nhi chậm tăng trưởng trong tử cung khởi đầu ở giai đoạn muộn, chỉ số này có thể bình thường, nhưng thai vẫn có nguy cơ tiên lượng xấu. Mặc dù vậy, tỉ lệ tử vong có tăng khi không có hay xuất hiện hay có đảo ngược sóng cuối tâm trương, tiếp theo làm cho mạch máu nhau thai bị hư hại khoảng hơn 50%.
 
6)      Câu 6: Phương pháp nào sau đây thích hợp để điều trị bệnh nhân?
  1. Bắt đầu dùng thuốc hạ áp
  2. Làm thêm khảo sát thai nhi
  3. Không can thiệp, chỉ theo dõi thai nhi lập lại định kỳ Doppler động mạch rốn/tử cung
  4. Khởi phát chuyển dạ hay mổ lấy thai
Câu trả lời đúng: d. Khởi phát chuyển dạ qua ngã âm đạo. Cũng có thể phải mổ lấy thai do khả năng thai suy cao do IUGR. Prostaglandin làm xóa mở cổ TC nên được dùng thận trọng. Mổ lấy thai ngay từ đầu cũng thích hợp trong trường hợp này, bởi vì có bằng chứng cho thấy toan hóa máu thai nhi có thể xảy ra khi sóng cuối tâm trương đảo ngược và giảm đột ngột.

Câu trả lời không chính xác:
a.Huyết áp trong ca này không cần thiết dùng thuốc hạ áp. Nói chung, thuốc hạ áp thường được dùng để giới hạn biến chứng của mẹ, tuy nhiên, sử dụng thuốc hạ áp không thấy có bất kỳ ảnh hưởng nào lên quá trình tiến triển của IUGR hay phòng ngừa tỉ lệ tử vong/ bệnh của thai nhi (trong thời gian 28 tuần trước sanh và 4 tuần sau sanh).
b.Thai nhi đã cho thấy bằng chứng của chuyển nặng và biến chứng qua các chỉ số khảo sát với biên độ dao động nhịp tim giảm, nước ối ít, đảo chiều sóng cuối tâm trương. Làm thêm xét nghiệm khảo sát thai nhi không cải thiện tiên lượng ở thời điểm này mà chỉ làm chậm những can thiệp thích hợp và tăng nguy cơ cho suy thai thêm nữa.
c. Không can thiệp là không thích hợp trong ca này. Với tình trạng suy thai nặng đã được mô tả bằng giảm biên độ dao động tim thai, đảo chiều cuối tâm trương, thiểu ối, và tiền sản giật đang xấu đi, nguy cơ thai lưu cao hơn nguy cơ do sinh non. Cần thiết cho chỉ định sinh em bé.
 
VII.            Chuyển dạ
Quyết định gây chuyển dạ
Nhịp tim thai ở Nhóm 2 (không xác định) trong suốt quá trình chuyển dạ
Dùng Pitocin (Oxytocin) và đặt đường truyền nước muối sinh lý để khởi phát chuyển dạ
Bệnh nhân chuyển dạ nhanh chóng và sanh tự nhiên qua ngã âm đạo bé trai nặng 830 grams, APGARS 1 phút là 8 và 5 phút là 9
 
 
7)      Câu 7: Tiên lượng sơ sinh nào có vẻ thấp nhất có thể xảy ra trong trường hợp này?
  1. Hít phân su
  2. Hội chứng suy hô hấp
  3. Xuất huyết não thất
  4. Viêm ruột hoại tử
Câu trả lời đúng: a. Hít phân su tăng với bệnh cảnh IUGR, tuy nhiên thường xảy ra ở thai >34 tuần. Tần suất hít phân su thấp (khoảng 5%) với hơn 40% ca xảy ra khi thai >40 tuần. Điều quan trọng cần nhớ là sinh non ở trẻ IUGR vẫn tồn tại những yếu tố nguy cơ lớn nhất cho tỉ lệ bệnh chu sinh (28 tuần trước sinh và 4 tuần sau sinh)

Câu trả lời không chính xác:
b.Hội chứng Suy hô Hấp (SHH) tăng trong trẻ sơ sinh bị IUGR, đặc biệt với  IUGR không triệu chứng khi so với IUGR có triệu chứng. Tỉ lệ SHH có thể cao đến 80% ở trẻ sơ sinh rất nhẹ cân cho dù trẻ từng bị IUGR hay phát triển bình thường.
c.Tỉ lệ xuất huyết não thất (IVH) ở trẻ sơ sinh từng bị IUGR từ 1.8 đến 21.4% (kết quả tùy thuộc vào chuẩn tăng trưởng được dùng trong nghiên cứu). Có những mâu thuẫn trong nghiên cứu về việc thai IUGR có nguy cơ bị IVH cao hơn so với thai phát triển bình thường trong cùng độ tuổi thai nhi. Không tính đến thai IUGR có vẻ như sanh non hơn thai đủ tháng phát triển bình thường, do đó thai IUGR ít nhất là có nguy cơ IVH bằng thai đủ tháng phát triển bình thường
d.IUGR có tăng nguy cơ viêm ruột hoại tử. Trẻ sơ sinh IUGR có tỉ lệ viêm ruột hoại tử từ 5.9-17.3%, nguy cơ này tăng cao hơn trong những ca không xuất hiện song đảo ngược cuối tâm trương.
8)      Câu 8: Tiên lượng nào sau đây thường gặp nhất trong thời gian về sau lâu dài của trẻ sơ sinh so với trẻ cùng trang lứa phát triển bình thường?
  1. Bại não
  2. Phát triển bình thường
  3. Tăng động và giảm tập trung
  4. Sẽ đuổi kịp bạn cùng trang lứa khi bé 2 tuổi
 
Câu trả lời đúng: c. Đây là câu trả lời phù hợp nhất trong các câu trả lời. Mặc dù chưa xác định được mối liên quan đi kèm giữa dự hậu phát triển thần kinh và phát triển nhỏ hơn tuổi thai ở nhóm trẻ sinh non, một vài nghiên cứu cho thấy trẻ sơ sinh có phát triển nhỏ hơn tuổi thai có tăng nguy cơ bị tăng động không chú ý và bất thường về hành vi. Một nghiên cứu lượng giá trên trẻ sơ sinh phát triển chậm hơn tuổi thai khi lên 7 tuổi cho thấy bé có điểm về đánh giá hành vi cao hơn, cao nhất ở khía cạnh tăng động, giảm tập trung và vụng về. Những nghiên cứu khác cho thấy tăng nguy cơ có các triệu chứng tăng động không chú ý ở trẻ 8 tuổi (23% so với 15% ở thai nhi phát triển phù hợp với tuổi thai và tần suất trẻ gặp khó khăn trong chú ý và học tập cũng cao hơn ở trẻ vị thành niên khi được sinh nhỏ hơn tuổi thai ở mức dưới bách phân vị thứ 3).

Câu trả lời không chính xác:
a.Có mối liên quan giữa IUGR và bại não. Dữ liệu hiện tại cho thấy nguy cơ bại não liên quan tới độ nặng của chậm phát triển ở thai đủ tháng tới 5-7 lần cao hơn, tuy nhiên không có sự khác nhau giữa tỉ lệ bại não và trẻ sơ sinh IUGR non tháng khi so sánh đối chứng
b.Trong hầu hết ca IUGR, trẻ sơ sinh có biểu đồ phát triển bình thường. Nhìn chung thai nhi có chậm phát triển ở thời điểm gần sinh có khuynh hướng theo kịp sự tăng trưởng, tuy nhiên với những trẻ có IUGR xuất hiện sớm thì có thể theo đuổi chậm tốc độ tăng trưởng bình thường, đã được thấy trong 1 số ca đặc biệt.
d.Theo kịp phát triển bình thường vào lúc 2 tuổi: Mặc dù không thường thấy hậu quả tổn thương nặng về thần kinh, trẻ sơ sinh đã bị chậm phát triển thường bị chậm phát triển về tâm thần. Sự phát triển vòng đầu đóng vai trò quan trọng trong tiên lượng thần kinh.
 
9)      Bạn sẽ khuyên gì cho bệnh nhân trong lần mang thai tới?
  1. Bắt đầu dùng liều thấp Aspirin từ tam cá nguyệt thứ hai để phòng ngừa tái phát IUGR
  2. Nguy cơ tái phát IUGR thấp (nếu không có bệnh kèm theo) do đó không cần thiết dùng phương pháp phòng ngừa.
  3. Thiết lập sớm việc chăm sóc tiền thai để đạt được dự đoán tốt tăng trưởng theo tuổi sinh vào tam cá nguyệt cuối
  4. Không có phương án phòng ngừa IUGR nên không cần thăm khám tiền thai định kỳ cho lần mang thai sau
 
Câu trả lời đúng: c. Đây là phương án thích hợp cho bệnh nhân trong lần mang thai sau tuy nhiên không có nghĩa là sẽ phòng ngừa được tình trạng IUGR
Câu trả lời không chính xác
a.Có dữ liệu giới hạn về việc sử dụng aspirin trong tam cá nguyệt đầu để làm giảm tốc độ IUGR, đặc biệt là bệnh nhân có nguy cơ cao có IUGR. Không đúng khi dùng aspirin ở giai đoạn sau của thai. Tuy nhiên, hiện tại không đủ bằng chứng để hỗ trợ việc dùng aspirin định kỳ.
c.Nguy cơ tái phát IUGR ở bệnh nhân sinh con thứ hai là khoảng 25%. Bệnh nhân này có nguy cơ cao hơn nữa vì bệnh căn của IUGR ở đây là do tiền sản giật.
d.Không đủ bằng chứng để những can thiệp hỗ trợ sẽ làm giảm tần suất IUGR hay phương án điều trị cho thai chậm phát triển một khi đã mắc phải. Tuy nhiên, ở những bố mẹ đã biết những yếu tố nguy cơ thì nên tư vấn thích hợp cho họ. Ví dụ, bố mẹ hút thuốc, uống rượu, dùng ma túy, nên khuyên họ tránh những thứ đó. Bỏ hút thuốc lá cho thấy là có tác dụng có lợi lên cân trọng thai nhi.
 
 
VIII.            Tóm tắt
 
  1. IUGR là nguyên nhân quan trọng gây bệnh và tử vong chu sinh
  2. Yếu tố nguy cơ bao gồm bệnh của mẹ, thai, và bệnh nhau thai.
  3. Siêu âm là công cụ chẩn đoán chính của IUGR. Chẩn đoán có thể dựa vào sóng cuối tâm trương, vòng bụng, và sự phát triển trong từng giai đoạn. 
  4. Đánh giá IUGR nên bao gồm cả tìm bệnh nguyên bằng những xét nghiệm và siêu âm thích hợp, cùng với khai thác bệnh sử và khám lâm sàng.
  5. Chiến lược chính để điều trị IUGR là nên tập trung vào đánh giá xem thai khỏe không và thời điểm chuyển dạ bởi vì gần đây chưa có báo cáo về phương pháp điều trị.
  6. Khảo sát bao gồm sự phát triển trong từng giai đoạn, xét nghiệm sinh hóa, Doppler động mạch và tĩnh mạch rốn. Cần có nhiều nghiên cứu hơn nữa để xác định khoảng cách tối ưu trong khảo sát. 
  7. Quyết định chuyển dạ nên cân nhắc nguy cơ giữa sinh non và thai lưu. 

Các tin khác cùng chuyên mục:
Hệ khuẩn ruột ở trẻ sơ sinh - Ngày đăng: 06-04-2015
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020

Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025

Năm 2020
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI

Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ

Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...

Hội viên liên kết Bạch kim 2024
Hội viên liên kết Vàng 2024
Hội viên liên kết Bạc 2024
FACEBOOK