Trương Thị Thanh Bình, Lâm Anh Tuấn,
Lê Thị Bích Trâm, Hồ Mạnh Tường
Giới thiệu
Việc sử dụng phương pháp ICSI với tinh trùng từ mào tinh và mô tinh hoàn đã mở ra một hướng điều trị hiệu quả dành cho các bệnh nhân vô tinh. Kỹ thuật trữ lạnh tinh trùng thu nhận từ phẫu thuật được áp dụng thành công sau đó mang đến nhiều lợi ích cho việc điều trị. Trường hợp có thai đầu tiên trên thế giới với tinh trùng từ mào tinh đông lạnh được ghi nhận vào năm 1995 (Devroey và cs.,1995). Tại Việt Nam, trường hợp sinh đầu tiên sử dụng tinh trùng mào tinh và mô tinh hoàn đông lạnh được báo cáo vào năm 2009. Bài báo cáo này trình bày kết quả của phương pháp ICSI với tinh trùng thu nhận từ phẫu thuật tươi và đông lạnh – rã đông tại trung tâm IVFAS.
Mục tiêu
Đánh giá hiệu quả của phương pháp thụ tinh trong ống nghiệm (ICSI) sử dụng tinh trùng thu nhận từ phẫu thuật tươi và sau đông lạnh – rã đông.
Phương pháp
Nghiên cứu hồi cứu các cặp vợ chồng vô sinh không tinh trùng được điều trị bằng phương pháp ICSI với tinh trùng thu nhận từ phẫu thuật. Tổng cộng có 349 chu kỳ ICSI với tinh trùng thu nhận từ phẫu thuật (PESA: 249 chu kỳ; TESE: 100 chu kỳ). Tinh trùng sử dụng cho ICSI được thu nhận vào ngày chọc hút (mẫu tươi, 292 chu kỳ) hoặc thu nhận trước ngày chọc hút (mẫu trữ, 57 chu kỳ). Kết quả ICSI được đánh giá trên tỉ lệ thụ tinh vào ngày 1 và tỉ lệ phôi khá vào ngày 2.
Thu nhận mẫu tinh trùng từ mào tinh
Dịch mào tinh được thu nhận bằng phương pháp xuyên kim qua da (PESA). Việc chuẩn bị tinh trùng được tiến hành bằng cách lọc rửa bằng phương pháp thang nồng độ (gradient) hoặc phương pháp rửa đơn thuần (simple washing) tuỳ theo chất lượng mẫu.
Trữ lạnh tinh trùng từ mào tinh
Dịch mào tinh được thu nhận và trữ lạnh trước khi tiến hành kích thích buồng trứng ở người vợ. Trước khi trữ lạnh, dịch mào tinh được lọc rửa bằng phương pháp thang nồng độ (sử dụng môi trường Sil Select – FertiPro), bổ sung chất bảo vệ đông lạnh (Sperm Freeze – FertiPro), cho vào tube trữ lạnh (cryovial) và để ở nhiệt độ phòng 10 phút. Quy trình đông lạnh được thực hiện theo phương pháp đông lạnh thủ công (không dùng máy hạ nhiệt độ).
Thu nhận tinh trùng từ mô tinh hoàn
Mô tinh hoàn được thu nhận bằng phương pháp TESE. Các mẫu mô được xé nhỏ bằng nhíp xé mô chuyên dụng để tìm tinh trùng. Dịch mô được hút bằng pipet pasteur cho vào tube nhỏ (5ml), gạn bỏ các mảnh mô nhỏ (kích thước không thể xé nhỏ hơn nữa). Dịch mô tinh hoàn được lọc bằng 1 lớp môi trường Sil Select (FertiPro) 45%, sau đó rửa lại 2 lần với môi trường Sperm Preparation (Medicult – Đan Mạch).
Trữ lạnh tinh trùng từ mô tinh hoàn
Khi xác định có nhiều tinh trùng trong mẫu, mẫu được tiến hành trữ lạnh. Phần dịch được ly tâm, loại bỏ phần dịch phía trên để cô đặc dịch về thể tích khoảng 1ml. Bổ sung chất bảo vệ đông lạnh (Sperm Freeze – FertiPro), cho vào tube trữ lạnh (cryovial) và để ở nhiệt độ phòng 10 phút. Quy trình đông lạnh cũng được thực hiện theo phương pháp đông lạnh thủ công tương tự như trữ lạnh dịch mào tinh.
Rã đông tinh trùng
Tinh trùng từ mào tinh và mô tinh hoàn được rã đông bằng cách để tan tự nhiên ở nhiệt độ phòng (25 – 280C) khoảng 10 – 15 phút. Sau khi mẫu đã rã đông hoàn toàn, dịch mào tinh được rửa lại 2 lần với môi trường Sperm Preparation (Medicult – Đan Mạch). Dịch mô tinh hoàn sau rã đông được chuẩn bị tương tự như mẫu dịch mô tươi. Mẫu tinh trùng sau khi chuẩn bị được nuôi cấy 2 – 6 giờ trước khi sử dụng.
Tiêm tinh trùng vào bào tương trứng (ICSI)
Trứng sau chọc hút được tách bỏ các lớp tế bào hạt xung quanh (cumulus và corona) trước khi được tiêm tinh trùng vào bào tương. Sau khi ICSI, trứng được nuôi cấy trong các giọt môi trường ISM1 (Medicult – Đan Mạch). Việc kiểm tra thụ tinh được thực hiện vào thời điểm khoảng 16 – 18 giờ sau đó bằng cách kiểm tra sự xuất hiện của 2 tiền nhân.
Quy trình đánh giá chất lượng phôi và chuyển phôi được thực hiện vào ngày 2 sau nuôi cấy. Phôi tại thời điểm 40 – 48 giờ được đánh giá là phôi khá (tốt) khi có các đặc điểm sau:
- Có 4 – 5 phôi bào.
- Các phôi bào có kích thước đồng đều hoặc không đều nhưng không được chênh lệch nhiều.
- Tỉ lệ phân mảnh (fragmentation rate) không lớn hơn 10% thể tích của phôi.
Kết quả
Bảng1. Kết quả ICSI với tinh trùng thu nhận từ phẫu thuật (bao gồm 2 nguồn: từ mào tinh và từ mô tinh hoàn)
Tinh trùng PESA và TESE |
Tinh trùng tươi |
Tinh trùng trữ lạnh – rã đông |
Tỉ lệ thụ tinh (%) |
69,65 |
74,75 |
Tỉ lệ phôi khá (%) |
45,75 |
49,2 |
Bảng 2. Kết quả ICSI với tinh trùng thu nhận từ mào tinh
Tinh trùng PESA |
Tinh trùng tươi |
Tinh trùng trữ lạnh – rã đông |
Tỉ lệ thụ tinh (%) |
70,9 |
72,0 |
Tỉ lệ phôi khá (%) |
46,9 |
43,2 |
Bảng 3. Kết quả ICSI với tinh trùng thu nhận từ mô tinh hoàn
Tinh trùng TESE |
Tinh trùng tươi |
Tinh trùng trữ lạnh – rã đông |
Tỉ lệ thụ tinh (%) |
68,4 |
76,4 |
Tỉ lệ phôi khá (%) |
44,6 |
55,2 |
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy rằng kết quả ICSI (bao gồm tỉ lệ thụ tinh và tỉ lệ phôi khá) không có sự khác biệt giữa sử dụng tinh trùng thu nhận từ phẫu thuật tươi và đông lạnh rã đông (p < 0,05).
Tài liệu tham khảo
Devroey P, Silber S, Nagy Z, Liu J, Tournaye H, Joris H, Verheyen G, Steirteghem AV (1995). Ongoing pregnancies and birth after intracytoplasmic injection with frozen—thawed epididymal spermatozoa. Hum Reprod; 10: 903 – 906.Quinter Central Nha Trang, chiều thứ bảy 11.1.2025 (13:00 - 17:00)
Thành phố Hạ Long, Thứ Bảy ngày 22 . 3 . 2025
Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...