Hội Nội tiết sinh sản và Vô sinh TPHCM
HOSREM - Ho Chi Minh City Society for Reproductive Medicine

Tin chuyên ngành
on Tuesday 20-11-2012 2:01pm
Viết bởi: Administrator
Danh mục: Nam khoa

07360907_1 Dư Huỳnh Hồng Ngọc, Hứa Trần Phong, Trang Thanh Nhã,

Nguyễn Thị Xuân Yến, Mai Công Minh Tâm


 

ĐẶT VẤN ĐỀ

Theo WHO, trên thế giới có khoảng 8-12% các cặp vợ chồng có vấn đề liên quan đến khả năng sinh sản. Tại Việt Nam, theo Bộ Y tế thì có khoảng 10-12% các cặp vợ chồng hiếm muộn. Mặc dù với sự phát triển không ngừng của lĩnh vực Hỗ trợ sinh sản (HTSS) nhằm giúp được rất nhiều cặp vợ chồng thực hiện được mong muốn, nhưng việc tiếp cận với các kỹ thuật hiện đại như Thụ tinh trong ống nghiệm (TTTON) còn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt do người dân vùng đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) còn thiếu phương tiện thông tin, thiếu cơ sở y tế đủ trình độ chuyên môn cho điều trị và nhất là chi phí điều trị cho kỹ thuật TTTON còn khá cao so với mức thu nhập bình quân của người dân.

Mặc dù với phương pháp TTTON kết quả điều trị được cải thiện đáng kể nhưng thông thường phương pháp bơm tinh trùng vào buồng tử cung (IUI) vẫn là lựa chọn đầu tiên của các bác sỹ sản phụ khoa cũng như các chuyên gia về HTSS (Hồ Mạnh Tường, 2010). Thuật ngữ bơm tinh trùng vào buồng tử cung (Intra-Uterine Insemmination-IUI) được dùng để chỉ kỹ thuật thụ tinh nhân tạo bằng bơm tinh trùng đã lọc vào buồng tử cung nhằm giảm một số tác dụng có hại lên tinh trùng như pH acid của âm đạo, chất nhầy cổ tử cung... IUI đã ra đời từ rất lâu (1970-1980) và hiện nay vẫn còn tồn tại song song với các kỹ thuật HTSS khác. Ngoài ra, phương pháp IUI còn có một lợi điểm lớn là mang số lượng tinh trùng có độ di động tốt, khả năng thụ tinh cao, cô đặc trong một thể tích nhỏ đến được gần với trứng hơn. Kỹ thuật này giúp ta xác định được một cách tương đối chính xác số lượng tinh trùng đặt vào buồng tử cung.

Bên cạnh sự pháp triển của thụ tinh trong ống nghiệm (IVF), tiêm tinh trùng vào bào tương trứng (ICSI), trưởng thành trứng non (IVM)... thì việc cải tiến các kỹ thuật lọc rửa tinh trùng sẽ giúp chúng ta thu nhận được số lượng lớn tinh trùng tốt và làm tỷ lệ thành công tăng lên đáng kể. Hiện nay tỷ lệ thành công của phương pháp IUI dao động khác nhiều 10-20% tùy theo từng kết quả của các trung tâm và tùy theo nguyên nhân vô sinh, tuổi vợ, chất lượng tinh trùng. Hơn nữa, IUI cũng được đánh giá là kỹ thuật điều trị điều trị vô sinh hiệu quả nhất hiện nay với chi phí thấp và ít xâm lấn so với những kỹ thuật hỗ trợ sinh sản khác.

MỤC TIÊU

Phân tích kết quả Lọc rửa tinh trùng dựa trên việc thu hồi mẫu sau khi tiến hành lọc rửa, kết quả IUI và hiệu quả của việc đánh giá kết quả Tinh dịch đồ (TDĐ) theo tiêu chuẩn WHO 2010 kết hợp với giá trị tiên lượng khác trong IUI.

THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

Hồi cứu, báo cáo loạt ca.

Đối tượng: tất cả các cặp vợ chồng khám và có chỉ định IUI tại IVFMK từ tháng 4/2011 đến tháng 5/2012.

PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH

Các cặp vợ chồng đến IVF Mekong sẽ được khám và thực hiện các xét nghiệm để đánh giá nguyên nhân gây vô sinh: thời gian mong con, tiền sử gia đình, khám lâm sàng, chồng thử TDĐ theo tiêu chuẩn của WHO 2010 và vợ được xét nghiệm nội tiết cơ bản. Bệnh nhân được tư vấn IUI và ký cam kết điều trị.

Chỉ định IUI:

­          Có ít nhất một vòi trứng thông.

­          Có bất thường ở cổ tử cung.

­          Dính nhẹ vùng chậu.

­          Tinh trùng yếu nhẹ về số lượng và chất lượng (theo tiêu chuẩn đánh giá TDĐ của WHO 2010).

­          Rối loạn phóng noãn.

­          Lạc nội mạc tử cung vừa và nhẹ.

­          Chưa rõ nguyên nhân.

Bệnh nhân được kích thích buồng trứng bằng hMG, CC hoặc theo dõi chu kỳ tự nhiên. Siêu âm theo dõi sự phát triển của nang noãn. hCG được cho khi có nang ≥18mm, bệnh nhân được lọc rửa tinh trùng và được bơm tinh trùng vào buồng tử cung sau khi tiêm hCG 36 giờ.

Vào ngày bơm tinh trùng, chồng lấy mẫu, sau đó mẫu tinh dịch sẽ được lọc rửa bằng 2 phương pháp Swim-up và Gradient (tùy theo số lượng và chất lượng tinh trùng vào ngày lấy mẫu). Sau khi lọc rửa, 15 phút sau tinh trùng được bơm vào buồng tử cung với thể tích 0,3ml.

Sau khi bơm tinh trùng, bệnh nhân được hỗ trợ hoàng thể tùy theo phác đồ sử dụng. Progesterone đặt âm đạo được sử dụng trong 2 tuần, bệnh nhân sẽ được hẹn thử thai sau 2 tuần.

KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN

Trong thời gian 04/2011-05/2012, có 227 bệnh nhân được thực hiện IUI tại IVF Mekong.

Bảng 1. Đặc điểm bệnh nhân

Đặc điểm bệnh nhân

Trung bình hay tỷ lệ %

Tuổi vợ

30,34 ± 0,31

Thời gian mong con

2,84 ± 0,14

Nguyên nhân vô sinh:

­          Tinh trùng ít, yếu, dị dạng

­          Rối loạn phóng noãn

­          PCOS

­          Tắc vòi trứng

­          Lớn tuổi

­          Giảm dự trữ buồng trứng

­          Chưa rõ nguyên nhân

51,60%

8,60%

17,60%

2,70%

0,50%

0,50%

18,50%

Đa số bệnh nhân đến IUI tại IVFMekong đều còn khá trẻ và nguyên nhân vô sinh chủ yếu là do tinh trùng với số lượng ít và yếu, dị dạng. Nguyên nhân vô sinh này phù hợp với báo cáo về kết quả nghiên cứu của Hoàng Anh và cộng sự (2012)  cũng như khuyến cáo của WHO về chất lượng tinh trùng của nam giới.

Trước lọc rửa

Sau lọc rửa

Mật độ tinh trùng

45, 40 ± 1,08

19,44 ± 0,42

Độ di động

34,25 ± 0,46

96,45 ± 0,34

T lệ thu hồi sau lọc rửa (%)

22,50± 0,36

Đánh giá tỷ lệ thu hồi sau lọc rửa

Bảng 2. Kết quả về khả năng thu hồi tinh trùng sau lọc rửa

Kết quả trong nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ thu hồi tinh trùng sau lọc rửa khoảng 22,50% (n=227) gần tương đương với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Quỳnh và cs, 2011 là 23,40% (n=247).

Bảng 3. So sánh kết quả dựa theo tổng số tinh trùng sau lọc rửa

Tổng số tinh trùng sau lọc rửa trong 0,3ml

<5 triệu

>5 triệu

Tổng số case

72

155

T lệ beta hCG (+)

09

46

T lệ %

12,50%

29,70%

P<0,001

Theo kết quả nghiên cứu cho thấy, nhóm có tổng số tinh trùng >5 triệu/ 0,3ml thì tỷ lệ có thai (29,68%) cao hơn so với nhóm có tổng số tinh trùng <5 triệu/0,3ml tỷ lệ thai là 12,50% (p<0,001). Nghiên cứu này cũng tương đương với báo cáo về tổng số tinh trùng sau lọc rửa cho IUI (Huang HY và cs., 1996).

Yếu tố tuổi vợ và tỷ lệ có thai

images_03

Biểu đồ 1. Tương quan giữa tuổi vợ và tỷ lệ thai

Biểu đồ này so sánh độ tuổi của vợ khi thực hiện IUI, qua đó cho thấy, không có sự khác biệt về tỷ lệ thai ở độ tuổi dưới 35 là (23,60% và 29,21%, p=0,466), tuy nhiên có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm dưới 35 tuổi so với nhóm trên 35 (29,21% vs 10,71%, p=0,04). Kết quả này cũng phù hợp với những ghi nhận trong một báo cáo về kết quả IUI theo độ tuổi (Brzechffa và cs., 1998). Như vậy, tuổi bệnh nhân càng lớn thì tỷ lệ thành công càng thấp, nếu tuổi vợ >40 thì tỷ lệ thành công chỉ khoảng 1% (Hồ Mạnh Tường và cs., 2010).

Yếu tố hình dạng tinh trùng và tỷ lệ có thai

images_04

Biểu đồ 2. Tương quan giữa hình dạng bình thường tinh trùng và tỷ lệ thai

Dựa vào biểu đồ trên, hình dạng bình thường của tinh trùng ảnh hưởng nhiều đến khả năng có thai. Với kết quả hình dạng bình thường là 0%, không ghi nhận trường hợp thành công. Ngoài ra, không có sự khác biệt về tỷ lệ có thai giữa hình dạng bình thường 1%, 2%...4% (p=0,71). Một số nghiên cứu trước đó cũng cho thấy không có sự khác nhau về tỷ lệ có thai giữa các nhóm có hình dạng bình thường <2% và ≥2% khi thực hiện IUI (Nguyễn Thị Liên Thi và cs., 2011).

KẾT LUẬN

IUI là phương pháp điều trị đơn giản, ít tốn kém, và an toàn với chỉ định được áp dụng rộng rãi. Hiện tại, kết quả của chương trình IUI tại trung tâm IVF Mekong tương đương với kết quả của các trung tâm trên cả nước. Tuy nhiên, chỉ định cho IUI cần được cân nhắc ở bệnh nhân >35 tuổi do khả năng thành công thấp. Ngoài ra, đánh giá chính xác chất lượng tinh trùng (đặc biệt chỉ tiêu hình dạng theo tiêu chuẩn của WHO 2010) cùng với các yếu tố tiên lượng khác như tuổi,thời gian mong con, nguyên nhân vô sinh, kỹ thuật bơm tinh trùng… (Merviel và cs., 2010; Đặng Quang Vinh, 2011) sẽ góp phần tăng khả năng thành công của một chu kỳ IUI.

TÀI LIỆU THAM  KHẢO

1. Đặng Quang Vinh 2011. Tinh dịch đồ và giá trị tiên lượng trong bơm tinh trùng vào buồng tử cung.

2. Hồ Mạnh Tường, 2010, Tổng quan về bơm tinh trùng - IUI workshop

3. Huang HY, Lee CL, Lai YM, Chang MY, Wang HS, Chang SY, Soong YK,1996. The impact of the total motile sperm count on the success of intrauterine insemination with husband's spermatozoa, J Assist Reprod Genet 13.

4. Merviel et al 2010, Predictive factors for pregnancy after intrauterus insemination (IUI): an analysis of 1038 cycles and review of the literature Fer and Steril 93,97

5. Nguyễn Ngọc Quỳnh và cộng sự, 2011. Xác định tỷ lệ thu hồi tinh tùng trong phương pháp lọc rửa theo thang nồng độ.

6. Nguyễn Thị Liên Thi và cộng sự 2011, Khảo sát mối liên quan giữa hình dạng bình thường theo WHO 2010 và tỷ lệ thành công của bơm tinh trùng vào buồng tử cung.

7. Brzechffa P.R, Daneshman S (1998), Sequential clomiphene citrate and human menopausal gonadotrophin with intrauterus insemination: effect of patient age on clinical outcome, Human Reproduction vol 13.

8. World Health Organization. Cẩm nang của Tổ chức Y tế Thế giới cho xét nghiệm chẩn đoán và xử lý tinh dịch người, ấn bản V-2010, phiên bản tiếng Việt.

Từ khóa:
Các tin khác cùng chuyên mục:
Phác đồ xử trí vô sinh nam - Ngày đăng: 26-09-2012
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020

Thành phố Hạ Long, Thứ Bảy ngày 22 . 3 . 2025

Năm 2020

Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025

GIỚI THIỆU SÁCH MỚI

Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ

Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...

Hội viên liên kết Bạch kim 2024
Hội viên liên kết Vàng 2024
Hội viên liên kết Bạc 2024
FACEBOOK