Nguyễn Ngọc Quỳnh, Nguyễn Hữu Duy, Bùi Thị Thu Hiền, Đặng Quang Vinh
GIỚI THIỆU
Tiêm tinh trùng vào bào tương noãn (Intra Cytoplasmic Sperm Injection – ICSI) được xem là cuộc cách mạng trong điều trị vô sinh từ khi được báo cáo thành công lần đầu tiên trên người vào năm 1992 (Palermo và cs., 1992). Ngày nay, ICSI được xem là điều trị tiêu chuẩn cho các bệnh nhân nam bị bất thường nặng về tinh trùng (Sidney và cs., 2008). Một trong những bất thường nặng về tinh trùng là ẩn tinh (cryptozoospermia). Ẩn tinh được mô tả là có quá ít tinh trùng trong mẫu tinh dịch, hầu như không quan sát thấy tinh trùng trong mẫu tinh dịch nếu không quay ly tâm mẫu ở tốc độ cao (Hauser và cs., 2011). Theo thuật ngữ của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), ẩn tinh là tình huống không quan sát thấy tinh trùng trong mẫu tinh dịch tươi nhưng sẽ quan sát thấy tinh trùng trong cặn lắng sau ly tâm của mẫu (WHO, 2010). Đối với các trường hợp ẩn tinh, sự dao động về số lượng tinh trùng trong mẫu xuất tinh có thể gây nên những khó khăn trong việc tìm kiếm tinh trùng cho ICSI vào ngày chọc hút noãn. Do đó, các ca ẩn tinh thường có thể phải thực hiện thêm các kỹ thuật PESA hoặc TESE nếu không có đủ tinh trùng trong mẫu tươi để dùng ICSI (Koscinski và cs., 2007). Tinh trùng trong các mẫu này thường cũng bị suy giảm chất lượng, quá trình lọc rửa và quay ly tâm mẫu càng làm giảm chất lượng tinh trùng, kết quả là ảnh hưởng đến khả năng thụ tinh của tinh trùng cũng như là chất lượng phôi về sau (Agarwal và cs., 1994; Lampiao và cs., 2010). Bài viết này nhằm báo cáo các kết quả ICSI sử dụng tinh trùng cryptozoospermia chúng tôi thu được về tỉ lệ thụ tinh, chất lượng phôi và tỉ lệ thai lâm sàng.
PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN:
Từ tháng 5/2011 đến tháng 5/2012, tại trung tậm IVFVH đã thực hiện 25 chu kỳ điều trị trên những bệnh nhân ẩn tinh cryptozoospermia.
Vào ngày chọc hút trứng, người chồng lấy tinh dịch bằng cách thủ dâm hoặc rã đông tinh trùng (đối với trường hợp trữ tinh trùng). Sau đó, mẫu tinh dịch được kiểm tra ghi nhận về chất lượng tinh trùng như: mật độ, độ di động và hình dạng tinh trùng.
Tiếp theo, mẫu được tiến hành qua phương pháp lọc rửa tinh trùng, để chuẩn bị cho ICSI. Tất cả các mẫu đều có đủ tinh trùng tiến tới hoặc tinh trùng không tiến tới để tiến hành ICSI.
Chất lượng tinh trùng ở 25 chu kỳ điều trị như sau:
- 20 ca: ICSI với mẫu tinh trùng tươi
- 5 ca: ICSI với mẫu tinh trùng crypto trữ: bệnh nhân được yêu cầu trữ tinh trùng trước khi tiến hành chọc hút (số lượng khỏang 2 – 3 mẫu) nhằm mục đích dự trữ khi không có đủ tinh trùng vào ngày chọc hút.
- Mật độ tinh trùng: vài tinh trùng di động trong mẫu.
- Hình dạng tinh trùng: tinh trùng đầu nhỏ; không có / rất ít acrosome.
Người vợ được tiến hành kích thích buồng trứng, chọc hút trứng và ICSI được thực hiện theo thường quy. Tiêm tinh trùng được lựa chọn theo khả năng di động và hình dạng của tinh trùng. Hình thái học của tinh trùng được đánh giá dưới kính hiển vi đảo ngược (X200).
Kiểm tra sự thụ tinh, kiểm tra sự phân cắt phôi và chất lượng hình thái phôiđược thực hiện theo thông lệ tiêu chuẩn.Chuyển phôi được thực hiện ở 44 - 46 giờ sau ICSI.
KẾT QUẢ:
Trong 25 chu kỳ điều trị có:
- 21 ca chuyển phôi tươi.
- 4 ca trữ phôi tòan bộ.
- 5 ca có phôi dư để trữ.
Kết quả được phân tích như sau:
Tuổi vợ |
35.64 ± 5.306 |
Tuổi chồng |
38.36 ± 6.264 |
Số trứng ICSI trung bình |
9.04 ± 5.070 |
Số trứng thụ tinh trung bình ở mỗi ca |
5.92 ± 3.39 |
Số phôi trung bình ở mỗi ca |
5.76 ± 3.244 |
Số phôi chuyển trung bình ở mỗi ca |
3.52 ± 1.167 |
Số phôi khá chuyển trung bình ở mỗi ca |
1.67 ± 1.197 |
Kết qủa phân tích ở 2 nhóm: tinh trùng tươi và tinh trùng trữ được mô tả như sau:
|
Tinh trùng tươi |
Tinh trùng trữ |
Tổng số ca |
20 |
5 |
Tuổi vợ |
34.35 ± 5.21 |
34.4 ± 6.3 |
Tuổi chồng |
38.7 ± 6.3 |
37 ± 6.6 |
Số trứng ICSI |
9.6 ± 5.3 |
6.8 ± 3.5 |
Tỷ lệ thụ tinh |
67.9% ± 23.2% |
71.1% ± 21.6% |
Tỷ lệ phôi |
66.1% ± 22.5% |
71.1% ± 21.6% |
Tỷ lệ phôi khá |
44.6% ± 28.1% |
35.0% ± 33.5% |
Tỷ lệ βhCG |
7/17 = 41.2% (3 ca trữ phôi tòan bộ) |
0 / 3 = 0% (1 ca trữ phôi tòan bộ, 1 ca chưa đến ngày thử βhCG) |
KẾT LUẬN
Trong 25 ca thực hiện ICSI, đều có tinh trùng tiến tới hoặc tinh trùng không tiến tới, không có ca nào sử dụng thêm kỹ thuật HOSTEST để chọn lựa tinh trùng. Tuy nhiên do hình dạng tinh trùng bất thường, do đó có 2 trường hợp được áp dụng kỹ thuật hoạt hóa trứng nhằm hỗ trợ cho khả năng thụ tinh của tinh trùng.
Tại trung tâm chúng tôi cho thấy kết quả của ICSI là không có sự khác biệt giữa 2 nhóm tinh trùng tươi (N = 20, tỷ lệ thụ tinh, 67.9%; tỷ lệ phôi, 66.1%; tỷ lệ phôi khá, 44.6%) với nhóm tinh trùng trữ lạnh (N = 5, lệ thụ tinh, 71.1%; tỷ lệ phôi, 71.1%; tỷ lệ phôi khá, 35.0%). Tỷ lệ βhCG đạt 35% (nhóm tinh trùng tươi, 41.2%; nhóm tinh trùng trữ, 0%). Do số lượng bệnh nhân sử dụng mẫu tinh trùng trữ lạnh còn ít nên chưa ghi nhận trường hợp có thai nào. Đồng thời, có 5 / 20 ca (25%) có phôi dư để trữ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Agarwal A, Ikemoto I, Loughlin KR (1994). Effect of sperm washing on reactive oxygen species level in semen. Arch Androl; 33:157–162.
2. Hauser R, Bibi G, Botchan A, Lehavi O, Yogev L, Yavetz H, Amit A, Carmon A, Kleiman SE, Ben-Yosef D, Azem F (2011). Virtual azoospermia and cryptozoospermia – fresh/ frozen testicular or ejaculate sperm for better IVF outcome? J Androl; 32: 484 – 490.
3. Koscinski I, Viville S, Lefebvre-Kahlil V, Defossez A, Rigot JM (2007). Pregnancies in Cryptozoospermia With Sperm Ejaculated One Day Before ICSI: Four Case Reports. Journal of Andrology; 28(1): 15 – 20.
4. Lampiao F, Strijdom H, Du Plessis SS (2010). Effects of sperm processing techniques involving centrifugation on nitric oxide, reactive oxygen species generation and sperm function. Open Androl J 2:1–5.
5. Palermo G, Joris H, Devroey P, Van Steirteghem AC (1992). Pregnancies after intracytoplasmic injection of single spermatozoon into an oocyte. Lancet, 340: 17-18.
6. Sidney VJ, Esteves SC (2008). Sperm Defect Severity Rather Than Sperm Source Is Associated With Lower Fertilization Rates after Intracytoplasmic Sperm Injection. Int Braz J Urol; 34(1):49 – 56.
7. World Health Organization (2010). WHO Laboratory Manual for the Examination and Processing of Human Semen, 5th. World Health Organization, Geneva, 226.
Quinter Central Nha Trang, chiều thứ bảy 11.1.2025 (13:00 - 17:00)
Thành phố Hạ Long, Thứ Bảy ngày 22 . 3 . 2025
Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...