ThS. Huỳnh Gia Bảo và CS
ĐẶT VẤN ĐỀ
Để góp phần gia tăng tỉ lệ thành công cho việc chọn lựa tinh trùng trong ICSI, kỹ thuật IMSI (Intracytoplasmic Morphologically Selected Sperm Injection) được đưa ra bởi Bartoov và cộng sự (2002) giúp chọn lựa tinh trùng với hình dạng bình thường và không có không bào ở độ phóng đại cao hơn 6.600 lần dựa theo tiêu chuẩn MSOME (Motile Sperm Organellar Morphology Examination). Hiệu quả của IMSI liên quan tới sự phát triển của phôi tiếp theo sau đang trở thành chủ đề của những nghiên cứu gần đây trên thế giới. Bên cạnh đó, bản chất của không bào ở tinh trùng vẫn chưa được biết rõ và giá trị của kỹ thuật IMSI vẫn là chủ đề đang tiếp tục tranh luận.
Hiện nay, chi phí đầu tư cho một hệ thống phóng đại hình ảnh trong kỹ thuật IMSI còn khá cao ở Việt Nam, đồng thời sự tương thích về mặt quang học cho kỹ thuật này vẫn đang còn tranh cãi (hình ảnh không rõ, khoảng không làm việc giảm, bổ sung đĩa thủy tinh và vật kính dầu, tăng thời gian ICSI) dẫn đến sự đầu tư không đúng và không đạt được hiệu quả mong đợi của các trung tâm. Ngoài ra, về thực chất, khái niệm IMSI chính là kỹ thuật tiêm tinh trùng có chọn lọc hình dạng vào bào tương noãn, dựa vào việc chọn lọc tinh trùng ở độ phóng đại cao, không nhất thiết là phải sử dụng hệ thống phóng đại cao kỹ thuật số trên thị trường hiện nay.
Bắt nguồn từ những vấn đề trên nghiên cứu này được chúng tôi thực hiện nhằm áp dụng kỹ thuật IMSI cải tiến, sử dụng vật kính tương phản pha 40X và chọn lựa tinh trùng bình thường và không có không bào dựa theo tiêu chuẩn WHO 2010 (World Health Organization 2010).
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
Đây là đề tài nghiên cứu do Trung tâm Nghiên cứu Di truyền và Sức khỏe sinh sản (CGRH), Khoa Y, Đại học Quốc gia TPHCM quản lý và phối hợp thực hiện tại đơn vị IVFAS, Bệnh viện An Sinh.
Thiết kế nghiên cứu
Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng. Áp dụng kỹ thuật IMSI cải tiến với vật kính tương phản pha 40x để chọn tinh trùng trước khi tiêm vào bào tương noãn trên những đối tượng vô sinh do tinh trùng dị dạng.
Đối tượng nghiên cứu
Noãn trưởng thành của các cặp vợ chồng vô sinh do tinh trùng dị dạng thực hiện TTTON tại Đơn vị IVFAS, Bệnh viện An Sinh từ 04/2012-06/2012, được chia làm 2 nhóm: nhóm được thực hiện IMSI cải tiến và nhóm được thực hiện ICSI thông thường.
Phương pháp chọn mẫu
Tiêu chuẩn nhận mẫu: các noãn trưởng thành từ các bệnh nhân thỏa các tiêu chuẩn sau:
- Bệnh nhân trẻ tuổi (dưới 38 tuổi)
- Nội tiết và độ dày niêm mạc tử cung (NMTC) bình thường
- Dự trữ buồng trứng bình thường: Số noãn trưởng thành sau khi chọc hút ≥12
- Chỉ định thụ tinh trong ống nghiệm (TTTON) bằng phương pháp ICSI do tinh trùng dị dạng (2 lần thử theo tiêu chuẩn WHO 2010). Tỉ lệ hình dạng tinh trùng bình thường <4%.
Phương pháp thống kê
Kiểm định thống kê chi bình phương được sử dụng để so sánh tỉ lệ thụ tinh, tỉ lệ phân chia và tỉ lệ về chất lượng phôi giữa 2 nhóm nghiên cứu. Độ tin cậy 95%. Phần mềm thống kê SPSS v19.0.
Qui trình kỹ thuật IMSI cải tiến
Tương tự như qui trình ICSI chỉ khác ở chỗ khi bất động tinh trùng ở độ phóng đại cao hơn 600X, sau đó chuyển về độ phóng đại 200x thông thường và thực hiện ICSI.
Các yếu tố đánh giá kết quả
Các yếu tố chính:
- Tỉ lệ noãn thụ tinh bình thường của 2 nhóm noãn
- Tỉ lệ noãn thụ tinh phát triển thành phôi của 2 nhóm noãn
- Tỉ lệ phôi chất lượng tốt của 2 nhóm noãn
Yếu tố phụ: Tỉ lệ làm tổ của phôi của các chu kỳ chỉ chuyển phôi từ IMSI
KẾT QUẢ
Bảng 1. So sánh các chỉ số giữa 2 nhóm
Các chỉ số đánh giá |
IMSI (n=696) |
ICSI (n=640) |
Giá trị P |
Tỉ lệ thụ tinh |
75,0% |
73,9% |
NS |
Tỉ lệ phân chia |
97,1% |
95,5% |
NS |
Tỉ lệ phôi tốt |
37,2% |
38,7% |
NS |
Bảng 2. So sánh các chỉ số giữa 2 nhóm trên hình dạng tinh trùng
Các chỉ số |
Hình dạng tinh trùng
|
Hình dạng tinh trùng |
||||
IMSI |
ICSI |
Giá trị P |
IMSI |
ICSI |
Giá trị P |
|
Tỉ lệ thụ tinh |
76,0% |
75,9% |
NS |
74,7% |
72,1% |
NS |
Tỉ lệ phân chia |
97,7% |
95,1% |
NS |
96,5% |
97,2% |
NS |
Tỉ lệ phôi tốt |
36,9% |
39,6% |
NS |
37,6% |
33,6% |
NS |
Bảng 3. Hiệu quả của IMSI cải tiến
|
IMSI cải tiến (sử dụng vật kính 40x) |
Tỉ lệ βhCG |
47/85 (55,3%) |
Tỉ lệ thai lâm sàng |
39/85 (45,9%) |
Tỉ lệ thai sinh hóa |
8/85 (9,4%) |
Tỉ lệ sẩy thai |
1/39 (2,6%) |
Tỉ lệ làm tổ |
69/337 (20,5%) |
KẾT LUẬN VÀ BÀN LUẬN
Tiêu chuẩn WHO 2010 được chúng tôi áp dụng để đánh giá hình dạng phần đầu tinh trùng xuất phát từ sự quen thuộc các thông số đánh giá của tiêu chuẩn này ở các trung tâm TTTON so với tiêu chuẩn MSOME và cũng không có sự khác biệt gì lớn giữa 2 tiêu chuẩn đánh giá. Việc đánh giá theo tiêu chuẩn WHO 2010 là quen thuộc và nhanh hơn cho người thực hiện ICSI do đã quen với việc đánh giá hình dạng tinh trùng trong thực hiện tinh dịch đồ.
Bảng 4. So sánh giữa 2 tiêu chuẩn đánh giá hình dạng phần đầu tinh trùng
|
WHO 2010 |
MSOME |
Hình dạng tổng quát |
Láng, cân đối và hình ovan |
Láng, cân đối, hình ovan |
Chiều dài |
3,7-4,7 mm |
4,75 ± 0,28 µm |
Chiều rộng |
2,5-3,2 mm |
3,28 ± 0,20 µm |
Không bào |
Không có không bào lớn hoặc không nhiều hơn 2 không bào nhỏ và nhỏ hơn 20% thể tích vùng đầu |
Không nhiều hơn 1 không bào và nhỏ hơn 4% thể tích vùng nhân |
Việc chọn lựa tinh trùng đóng vai trò quan trọng trong ICSI và chọn lựa tinh trùng dựa trên hình dạng dưới độ phóng đại lớn (IMSI) là xu hướng hiện nay. Sự áp dụng của kỹ thuật IMSI cải tiến để chọn lựa tinh trùng bước đầu nhìn chung cho kết quả tương đối tốt đồng thời không kéo dài thời gian tiêm tinh trùng hơn trong kỹ thuật IMSI do nó đơn giản giúp hạn chế ảnh hưởng đến chất lượng noãn và tỉ lệ thành công chung.
Bảng 5. So sánh giữa 2 hệ thống IMSI
|
IMSI cải tiến |
IMSI hệ thống |
Thời gian ICSI |
Đơn giản, bình thường |
Phức tạp, chậm |
Chi phí đầu tư |
Thấp (<50 triệu đồng) |
Cao (800 triệu đến >1 tỉ đồng) |
Hiệu quả |
Tương đương |
Tương đương |
Số liệu chi tiết so sánh giữa 2 nhóm IMSI cải tiến và ICSI thông thường trong nghiên cứu của chúng tôi cũng cho thấy không có sự khác biệt ý nghĩa ở tỉ lệ thụ tinh, tỉ lệ phân chia, tỉ lệ phôi tốt và kết quả này cũng tương tự như những báo cáo gần đây của Balaban và cộng sự (2011) (IMSI 81,6% so với ICSI 80,9%), De Vos và cộng sự (2011), Mauri và cộng sự (2010) (IMSI 81,6% so với ICSI 80,9%), Souza và cộng sự (2010) (Meta-analysis), Antinori và cộng sự (2008) (báo cáo lớn nhất hiện nay). Số liệu phân tích trong nghiên cứu này của chúng tôi cho thấy không có sự khác biệt ý nghĩa giữa 2 nhóm đối với trường hợp tinh trùng dị dạng nặng và rất nặng.
Bước đầu ứng dụng kỹ thuật IMSI cải tiến chúng tôi chỉ thực hiện chọn những phôi xuất phát từ kỹ thuật này để chuyển phôi , trong thực tế điều trị tại trung tâm chúng tôi cho kết quả khá khả quan, có thể cải thiện được tỉ lệ làm tổ, tỉ lệ thai lâm sàng. Đây được xem là nghiên cứu đầu tiên ở Việt Nam về việc ứng dụng kỹ thuật IMSI cải tiến trong điều trị vô sinh do tinh trùng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Antinori M, Licata E, Dani G, Cerusico F, Versaci C, d’Angelo D, Antinori S (2008). Intracytoplasmic morphologically selected sperm injection: a prospective randomized trial. Reproductive BioMedicine Online; 6(6):835-841.2. Balaban B, Yakin K, Alatas C, Oktem O, Isiklar A, Urman B (2011). Clinical outcome of intracytoplasmic injection of spermatozoa morphologically selected under high magnification: a prospective randomized study. Reproductive BioMedicine Online; 22:472-476.
3. Boitrelle F, Ferfouri F, Petit JM, Segretain D, Tourain C, Bergere M, Bailly M, Vialard F, Albert M, Selva J (2011). Large human sperm vacuoles observed in motile spermatozoa under high magnification: under thumbprints linked to failure of chromatin condensation. Human Reproduction; 0:1-9.
4. De Vos A, De Velde HV, Joris H, Verheyen G, Devroey P, Steirteghem AV (2003). Influence of individual sperm morphology on fertilization, embryo morphology and pregnancy outcome of intracytoplasmic sperm injection. Fertility and Sterility; 79(1):42-49.5. Mauri AL, Peterson CG, Oliveira JBA, Massaro FC, Baruffi RLR, Franco JG (2010). Comparison of day 2 embryo quality after conventional ICSI versus intracytoplasmic norphologically selected sperm injection (IMSI) using sibling oocytes. European J of Obst & Gyn and Rep Bio; 150(1):42-46.
6. Ortega C, Verheyen G, Raick D, Camus M, Devroey P, Tournaye H (2011). Absolute asthenozoospermia and ICSI: whar are the option? Human Reproduction Updates; 17(5):684- 692.7. Perdrix A, Travers A, Chelli MH, Escalier D, Do Rego JL, Milazzo JP, Mousset – Simeon N, Mace B, Rives N (2011). Assessment of acrosome and nuclear abnormalities in human spermatozoa with large vacuoles. Human Reproduction; 26(1):47-58.
8. Said TM and Land JA (2011). Effects of advanced selection methods on sperm quality and ART outcome: a systematic review. Human Reproduction Update; 0:1-15.
9. Setti AS, Figueira RCS, Braga DPAF, Iaconelli A, Borges D (2011). Intracytoplasmic morphologically selected sperm injection benefits for patients with oligo-astheno-zoospermia according to the 2010 World Health Organization reference values. Fertility and Stertility; 95(8):2711-2714.10. Souza AS, Ferreira RC, Braga DPA, Figueira RCS, Iaconelli A, Borges D (2010). Intracytoplasmic sperm injection outcome versus intracytoplasmic morphologically selected sperm injection outcome: a meta-analysis. Reproduction BioMedicine Online; 21:450-455.
11. Wantanabe S, Tanaka A, Fujii S, Mizunuma H, Fukui A, Fukuhara R, Nakamura R, Yamada K, Tanaka I, Awata S, Nagayoshi M (2011). An investigation of the potential effect of vacuoles in human sperm on DNA damage using a chromosome assay and the TUNEL assay. Human Reproduction; 26(5):978-986.
12. WHO (2010). Laboratory manual for the examination and processing of human semen. Fifth edition, New York: Cambridge University Press.
Quinter Central Nha Trang, chiều thứ bảy 11.1.2025 (13:00 - 17:00)
Thành phố Hạ Long, Thứ Bảy ngày 22 . 3 . 2025
Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...