ThS Huỳnh Gia Bảo và cs
ĐẶT VẤN ĐỀ
Kỹ thuật ICSI (Intra Cytoplasmic Sperm Injection) được bắt đầu trên thế giới vào năm 1991, và trường hợp có thai đầu tiên khi chuyển phôi được báo cáo vào năm 1992 tại Bỉ. Từ đó đến nay, kỹ thuật này không ngừng phát triển và hiện đang là một trong những phương pháp phổ biến điều trị hiếm muộn nam giới do tinh trùng ít, yếu và dị dạng. Tại Việt Nam, năm 1998 cũng đã báo cáo thành công trường hợp có thai đầu tiên từ kỹ thuật ICSI này. Việc lựa chọn tinh trùng tốt nhất để tiêm vào bào tương noãn dựa vào hình dạng tinh trùng vẫn là phương pháp sử dụng chủ yếu. Hơn thế nữa, chất lượng của tinh trùng được sử dụng có thể ảnh hưởng đến tỷ lệ thủ tinh, tỷ lệ phân chia, chất lượng phôi, tỷ lệ làm tổ và tỷ lệ thai sau đó (Boitrelle và cs., 2011). Do đó, để góp phần gia tăng tỷ lệ thành công cho việc chọn lựa tinh trùng trong ICSI, kỹ thuật IMSI (Intracytoplasmic Morphologically Selected Sperm Injection) được đưa ra bởi Bartoov và cộng sự (2002) giúp chọn lựa tinh trùng với hình dạng bình thường và không có không bào ở độ phóng đại cao hơn 6600 lần dựa theo tiêu chuẩn MSOME (Motile Sperm Organellar Morphology Examination) (Watanabe và cs., 2011; Boitrelle và cs., 2011). Hiệu quả của IMSI liên quan tới sự phát triển của phôi tiếp theo sau đang trở thành chủ đề của những nghiên cứu gần đây trên thế giới (Watanabe và cs., 2011). Bên cạnh đó, bản chất của không bào ở tinh trùng vẫn chưa được biết rõ và giá trị của kỹ thuật IMSI vẫn là cái chủ đề đang tiếp tục tranh luận (Boitrelle và cs., 2011).
Hiện nay, chi phí đầu tư cho một hệ thống phóng đại hình ảnh trong kỹ thuật IMSI còn khá cao ở Việt Nam đồng thời sự tương thích về mặt quang học cho kỹ thuật này vẫn đang còn tranh cãi (hình ảnh không rõ, khoảng không làm việc giảm, bổ sung đĩa thủy tinh và vật kính dầu, tăng thời gian ICSI) dẫn đến sự đầu tư không đúng và không đạt được cái hiệu quả mong đợi của các trung tâm. Ngoài ra, về thực chất, khái niệm IMSI chính là kỹ thuật tiêm tinh trùng có chọn lọc hình dạng vào bào tương noãn, dựa vào việc chọn lọc tinh trùng ở độ phóng đại cao, không nhất thiết là phải sử dụng hệ thống phóng đại cao kỹ thuật số trên thị trường hiện nay. Bắt nguồn từ những vấn đề trên nghiên cứu này được chúng tôi thực hiện nhằm áp dụng kỹ thuật IMSI cải tiến, sử dụng vật kính tương phản pha 40X và chọn lựa tinh trùng bình thường và không có không bào dựa theo tiêu chuẩn WHO 2010 (World Health Organization 2010).
Đây được xem là một kỹ thuật mới trong lĩnh vực TTTON với sự đầu tư chi phí thấp mà lại tương thích với hệ thống quang học của kính hiển vi soi ngược hiện nay ở Việt Nam và đạt được hiệu quả tương đối tốt, đồng thời thuận tiện hơn cho người thực hiện.
VẬT LIỆU - PHƯƠNG PHÁP
Đây là đề tài nghiên cứu do Trung tâm nghiên cứu di truyền và sức khỏe sinh sản (CGRH), Khoa Y, Đại học Quốc gia TPHCM, quản lý và phối hợp thực hiện tại Đơn vị Hỗ trợ sinh sản Bệnh viện An Sinh (IVFAS).
Thiết kế nghiên cứu
Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng. Áp dụng kỹ thuật IMSI cải tiến với vật kính tương phản pha 40X để chọn tinh trùng trước khi tiêm vào bào tương noãn trên những đối tượng vô sinh do tinh trùng dị dạng.
Đối tượng nghiên cứu
879 noãn trưởng thành đã được thực hiện nghiên cứu, của 64 cặp vợ chồng vô sinh do tinh trùng dị dạng thực hiện TTTON tại Đơn vị IVFAS, Bệnh viện An Sinh từ 4/2012 – 5/2012, được chia làm 2 nhóm: nhóm được thực hiện IMSI (496 noãn) và nhóm được thực hiện ICSI thông thường (383 noãn).
Phương pháp chọn mẫu
Tiêu chuẩn nhận mẫu: các noãn trưởng thành từ các bệnh nhân thỏa các tiêu chuẩn
- Bệnh nhân trẻ tuổi (dưới 38 tuổi)
- Nội tiết và độ dày NMTC bình thường
- Dự trữ buồng trứng bình thường: Số noãn trưởng thành sau khi chọc hút ≥ 12
- Chỉ định TTTON bằng phương pháp ICSI do tinh trùng dị dạng (2 lần thử theo tiêu chuẩn WHO 2010). Tỉ lệ hình dạng tinh trùng bình thường <2%
Phương pháp thống kê
Kiểm định thống kê chi bình phương được sử dụng để so sánh tỉ lệ thụ tinh, tỉ lệ phân chia và tỉ lệ về chất phôi giữa 2 nhóm nghiên cứu. Độ tin cậy 95%. Phần mềm thống kê SPSS v19.0.
Qui trình kỹ thuật IMSI cải tiến
Tương tự như quy trình ICSI chỉ khác ở chỗ khi bất động tinh trùng ở độ phóng đại cao hơn 600x, sau đó chuyển về độ phóng đại 200x thông thường và thực hiện ICSI.
Các yếu tố đánh giá kết quả:
- Tỉ lệ noãn thụ tinh (bình thường)
- Tỉ lệ noãn thụ tinh phát triển thành phôi
- Tỉ lệ phôi chất lượng tốt
KẾT QUẢ
Nghiên cứu trong giai đoạn cuối, chuẩn bị xử lý và phân tích số liệu. Trong báo cáo này, chúng tôi chỉ trình bày một số kết quả từ dữ liệu nghiên cứu. Kết quả cuối cùng của nghiên cứu sẽ được giới thiệu trong các hội nghị tới.
Kết quả bước đầu chúng tôi chỉ tính trên số liệu của nhóm noãn sử dụng kỹ thuật IMSI
Bảng 1. Kết quả của kỹ thuật IMSI
Các chỉ số đánh giá |
Tỷ lệ (%) |
Tỷ lệ thụ tinh |
73,8% |
Tỷ lệ phân chia |
96,7% |
Tỷ lệ phôi tốt + trung bình |
77,9% (34,9% + 43%) |
Tỷ lệ beta hCG |
56,3% |
BÀN LUẬN - KẾT LUẬN
Việc chọn lựa tinh trùng đóng vai trò quan trọng trong ICSI và chọn lựa tinh trùng dựa trên hình dạng dưới độ phóng đại lớn (IMSI) là xu hướng hiện nay. Sự áp dụng của kỹ thuật IMSI cải tiến để chọn lựa tinh trùng bước đầu nhìn chung cho kết quả tương đối tốt đồng thời không kéo dài thời gian tiêm tinh trùng hơn trong kỹ thuật IMSI giúp hạn chế ảnh hưởng đến chất lượng noãn và tỉ lệ thành công chung.
Các số liệu trên y văn cho thấy IMSI chỉ thật sự hiệu quả cho các trường hợp tinh trùng bất thường nặng với nhiều không bào lớn. Do đó, đối tượng thật sự hưởng lợi từ kỹ thuật này là không nhiều. Việc đầu tư lớn cho kỹ thuật này sẽ dẫn đến chi phí cho một trường hợp điều trị là quá cao và lãng phí.
Bảng 2. So sánh giữa 2 hệ thống IMSI
|
IMSI cải tiến (sử dụng vật kính 40X) |
IMSI hệ thống (sử dụng phần mềm) |
Thời gian ICSI |
đơn giản, bình thường |
phức tạp, chậm |
Chi phí đầu tư |
thấp (< 50 triệu đồng) |
cao (800 triệu đến > 1 tỉ đồng) |
Hiệu quả |
tương đương |
tương đương |
Tiêu chuẩn WHO 2010 được chúng tôi áp dụng để đánh giá hình dạng phần đầu tinh trùng xuất phát từ sự quen thuộc các thông số đánh giá của tiêu chuẩn này ở các trung tâm TTTON so với tiêu chuẩn MSOME và cũng không có sự khác biệt gì lớn giữa 2 tiêu chuẩn đánh giá. Việc đánh giá theo tiêu chuẩn WHO 2010 là quen thuộc và nhanh hơn cho người thực hiện ICSI do đã quen với việc đánh giá hình dạng tinh trùng trong thực hiện tinh dịch đồ.
Bảng 3. So sánh giữa 2 tiêu chuẩn đánh giá hình dạng phần đầu tinh trùng
|
WHO 2010 |
MSOME |
Hình dạng tổng quát |
Láng, cân đối và hình ovan |
Láng, cân đối, hình ovan |
Chiều dài |
3,7 – 4,7 mm |
4.75 ± 0.28 µm |
Chiều rộng |
2,5 – 3,2 mm |
3.28 ± 0.20 µm |
Không bào |
Không có không bào lớn hoặc không nhiều hơn 2 không bào nhỏ và nhỏ hơn 20% thể tích vùng đầu |
Không nhiều hơn 1 không bào và nhỏ hơn 4% thể tích vùng nhân |
Số liệu chi tiết so sánh giữa 2 nhóm (IMSI cải tiến và ICSI thông thường) sẽ được báo cáo sớm trong thời gian sắp tới để khẳng định được hiệu quả của việc ứng dụng IMSI trong điều trị.
Bước đầu ứng dụng kỹ thuật IMSI cải tiến này, trong thực tế điều trị tại trung tâm chúng tôi cho kết quả khá khả quan. Chúng tôi ghi nhận được 36 trường hợp có thai đầu tiên trong số 64 trường hợp điều trị. Đây được xem là nghiên cứu đầu tiên ở Việt Nam về việc ứng dụng kỹ thuật IMSI cải tiến trong điều trị vô sinh do tinh trùng.
Tài liệu tham khảo
1. Watanabe S, Tanaka A, Fuji S, Mizunuma H, Fukui A, Fukuhara R, Nakamura R, Yamada K, Tanaka I, Awata S, Nagayoshi M (2011). An investigation of the potential effect of vacuoles in human sperm on DNA damage using a chromosome assay and the TUNEL assay. Human Reprod; 26(5): 978 – 986.
2. Boitrelle F, Ferfouri F, Petit JM, Segretain D, Tourain C, Bergere M, Bailly M, Vialard F, Albert M, Selva J (2011). Large human sperm vacuoles observed in motile spermatozoa under high magnification: nuclear thumbprint linked to failure of chromatin condensation. Human Reprod; 26(7): 1650 – 1658.
3. WHO (2010). Laboratory manual for the examination and processing of human semen. 5th ed, New York: Cambridge University Press.
Quinter Central Nha Trang, chiều thứ bảy 11.1.2025 (13:00 - 17:00)
Thành phố Hạ Long, Thứ Bảy ngày 22 . 3 . 2025
Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...