TS.BS. Phạm Chí Kông và CS
Tóm tắt
Mục tiêu: nghiên cứu mối liên quan giữa đặc điểm giải phẫu tinh hoàn với các thông số tinh dịch đồ ở bệnh nhân vô sinh.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Gồm 162 bệnh nhân vô sinh nam đến khám tại Trung tâm Nội tiết Phụ khoa và Y học sinh sản, Trường Đại học Y Dược Huế có kết quả tinh dịch đồ bất thường theo tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế thế giới (1999) từ 06/2009-06/2011.
Kết quả: Thể tích trung bình tinh hoàn đo bằng thước Prader và siêu âm lần lượt là 10,9±8,0 ml và 9,4±8,0 cm3. Thể tích tinh hoàn ở các bệnh nhân bị giãn tĩnh mạch thừng tinh (6,6±5,1cm3) nhỏ hơn một cách đáng kể so với các bệnh nhân không có giãn tĩnh mạch thừng tinh (11,0±8,9cm3, p≤0,001). Trong các bất thường ở bìu được phát hiện qua siêu âm, giãn tĩnh mạch thừng tinh chiếm tỉ lệ cao nhất: 36,4%. Có sự tương quan thuận giữa một số thông số tinh dịch đồ với thể tích tinh hoàn. Ở điểm cắt 9,9749cm3, diện tích dưới đường cong bằng 0,839, p<0,0001, thể tích tinh hoàn cho độ nhạy và độ đặc hiệu tối ưu trong chẩn đoán phân biệt mật độ tinh trùng ít và bình thường (94,9% và 85,7%). Các bệnh nhân bị giãn tĩnh mạch thừng tinh có chất lượng tinh dịch đồ thấp hơn so với các trường hợp không bị dãn tĩnh mạch thừng tinh (p<0,05).
Kết luận: Giãn tĩnh mạch thừng tinh chiếm tỉ lệ cao nhất trong các bất thường ở bìu được phát hiện qua siêu âm. Thể tích tinh hoàn ở các bệnh nhân bị giãn tĩnh mạch thừng tinh nhỏ hơn một cách đáng kể so với các bệnh nhân không có giãn tĩnh mạch thừng tinh. Có sự tương quan thuận giữa các thông số tinh dịch đồ với thể tích tinh hoàn. Các bệnh nhân bị giãn tĩnh mạch thừng tinh có chất lượng tinh dịch đồ thấp hơn so với các trường hợp không bị dãn tĩnh mạch thừng tinh.
ABSTRACT
Objective: To study relation of testicular findings to semen rofiles in infertile men.
Methods: a cross-sectional study including 162 infertile males with abnormal semen analysis (WHO 1999).
Results: The mean testicular volume by Prader and ultrasonography were 10.9±8.0 ml and 9.4±8.0 cm3, respectively. The testicular volume of patients with varicocele (6.6±5.1cm3) was significantly smaller than that of patients without varicocele (11,0±8,9cm3, p≤0,001). There were positive correlation between testicular volume with some of parameters of semen profile. Varicocles accounted for highest rate (36,4%) among scrotal leisons on ultrasound. With the cut of 9,9749cm3, the testicular volume had optimal sensitivity and specifility in differenciating normal concentration from oligospermia (94,9% và 85,7%). Semen quality of patients with varicocele was worse than that of patients without varicocele.
Conclusions: Varicocles accounted for highest rate among scrotal leisons on ultrasound. The testicular volume of patients with varicocele (6.6±5.1cm3) was significantly smaller than that of patients without varicocele. There were positive correlation between testicular volume with some of parameters of semen profile. Semen quality of patients with varicocele was worse than that of patients without varicocele.
Đặt vấn đề
Tinh hoàn là cơ quan quan trọng trong chức năng sinh sản ở nam, là nơi sinh ra tinh trùng và tổng hợp nội tiết tố nam (testosterone). Bởi vì các ống sinh tinh chiếm khoảng 90% tinh hoàn nên các tác giả cho rằng tinh hoàn là bộ phận sinh dục nam có vai trò quan trọng nhất trong quá trình sinh tinh và thể tích tinh hoàn được xem như là một chỉ số độc lập phản ánh khả năng sinh tinh và chức năng của tinh hoàn. Nhiều nghiên cứu đã được thực hiện nhằm tìm hiểu mối liên quan giữa các đặc điểm của tinh hoàn với các thông số tinh dịch đồ. Một số nghiên cứu cho thấy thể tích tinh hoàn liên quan với các thông số tinh dịch đồ[1],[2],[3], trong khi đó, một số nghiên cứu khác cho thấy chỉ số trở kháng của động mạch trong tinh hoàn có giá trị tin cậy hơn trong việc xác định các bất thường tinh trùng và không có sự khác biệt về thể tích tinh hoàn giữa nhóm tinh dịch đồ bình thường và bất thường[4]. Đề tài này được thực hiện nhằm nghiên cứu mối liên quan giữa đặc điểm giải phẫu tinh hoàn với các thông số tinh dịch đồ ở bệnh nhân vô sinh.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Gồm 162 bệnh nhân vô sinh nam đến khám tại Trung tâm Nội tiết Phụ khoa và Y học sinh sản, Trường Đại học Y Dược Huế có kết quả tinh dịch đồ bất thường theo tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế thế giới (1999) từ 06/2009-06/2011.
Tiêu chuẩn chọn
- Các trường hợp lấy vợ trên 12 tháng, không sử dụng biện pháp ngừa thai nào, quan hệ tình dục đều đặn nhưng người vợ không có thai.
- Có kết quả tinh dịch đồ bất thường theo tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế thế giới (1999).
- Các bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ
- Những người không thể lấy tinh trùng bằng cách thủ dâm hay lấy tinh trùng bằng bao cao su tránh thai thông thường.
- Những bệnh nhân đang mắc các bệnh toàn thân cấp và mạn tính (xơ gan, suy thận... )
- Bệnh nhân viêm nhiễm đường tiết niệu sinh dục cấp.
- Xuất tinh ngược dòng.
- Không phát hiện được tinh hoàn qua siêu âm bìu.
- Các trường hợp sử dụng các thuốc ảnh hưởng đến quá trình sinh tinh như hóa trị ung thư, hormone, cimetidin, sulphasalazine, spironolactone…
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang.
Cỡ mẫu: Cỡ mẫu được tính theo công thức ước lượng một tỉ lệ:
Trong đó:
n: Cỡ mẫu nghiên cứu
Z(1-α/2) là độ lệch rút gọn ứng với các sai lầm α khác nhau và bằng 1,96 tương ứng với độ tin cậy 95%.
p: Tỉ lệ bất thường tinh dịch đồ: 52,8%[5]
ε: độ chính xác mong muốn (chọn e = 0,15).
Như vậy, cỡ mẫu nghiên cứu tối thiểu là 153 trường hợp có kết quả tinh dịch đồ bất thường.
Các bước tiến hành
Bệnh nhân đến khám được phân tích tinh dịch đồ, khám lâm sàng, đo thể tích tinh hoàn bằng thước Prader, siêu âm bìu và sinh thiết tinh hoàn ở các trường hợp vô tinh.
- Siêu âm bìu:
- Đo thể tích tinh hoàn: Sử dụng mặt cắt dọc để đo chiều dài và chiều cao tinh hoàn và mặt cắt ngang để đo chiều rộng của tinh hoàn. Thể tích tinh hoàn: được tính theo công thức của Lambert[6]:
Vtinh hoàn (cm3)= chiều dài x chiều rộng x cao x 0,71
- Các bất thường của tinh hoàn như: nang mào tinh, tràn dịch tinh mạc, giãn tĩnh mạch thừng tinh, sỏi nhỏ tinh hoàn.
Thu thập và phân tích dữ liệu
- Dữ liệu được thu thập theo bảng câu hỏi thiết kế sẵn.
- Dữ liệu được nhập và được phân tích theo phần mềm Medcal 11.3.1.0.
Kết quả nghiên cứu
Trong thời gian từ 06/2009-06/2011, 162 trường hợp thỏa mãn tiêu chuẩn chọn và loại trừ đưa vào nghiên cứu.
Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nhóm tuổi
Nhóm tuổi 30-39 chiếm tỉ lệ cao nhất: 63,0%.
Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 32,4±5,0 tuổi, lớn nhất là 45 tuổi, nhỏ nhất là 21 tuổi.
(*) Test t không ghép cặp
Thể tích trung bình hai tinh hoàn là 10,9±8,0 ml.
Sự khác biệt giữa thể tích tinh hoàn phải và trái chưa có ý nghĩa thống kê (p>0,05)
Phân bố đối tượng nghiên cứu theo thể tích tinh hoàn đo bằng siêu âm
Bảng 3. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo thể tích tinh hoàn đo bằng siêu âm
(*) Test t không ghép cặp
Thể tích tinh hoàn phải và trái đo bằng siêu âm lần lượt là 9,3±7,9 cm3 và 9,6±8,0 cm3. Thể tích trung bình hai tinh hoàn trên siêu âm là 9,4±8,0 cm3.
Sự khác biệt giữa thể tích tinh hoàn phải và trái chưa có ý nghĩa thống kê (p>0,005)
Sự tương quan giữa thể tích tinh hoàn đo được trên lâm sàng và trên siêu âm
Biểu đồ 1. Sự tương quan giữa TTTH đo được trên lâm sàng và trên siêu âm
Thể tích tinh hoàn đo bằng thước Prader tương quan thuận mạnh với thể tích tinh hoàn đo bằng siêu âm (r=0,840, p<0,0001).
Thể tích tinh hoàn và giãn tĩnh mạch thừng tinh
Biểu đồ 2. Thể tích tinh hoàn và giãn tĩnh mạch thừng tinh
Thể tích tinh hoàn ở các bệnh nhân bị giãn tĩnh mạch thừng tinh nhỏ hơn một cách đáng kể so với các bệnh nhân không có giãn tĩnh mạch thừng tinh (p≤0,001).
Đặc điểm siêu âm bìu
Bảng 4. Các đặc điểm siêu âm bìu
Bất thường |
n |
% |
Sỏi tinh hoàn |
2 |
1,2 |
Nhu mô mào tinh không đồng nhất chưa rõ bản chất |
8 |
4,9 |
Tràn dịch màng tinh hoàn |
18 |
11,1 |
Nang mào tinh |
21 |
13,0 |
Giãn tĩnh mạch thừng tinh |
59 |
36,4 |
Trong các bất thường ở bìu được phát hiện qua siêu âm, giãn tĩnh mạch thừng tinh chiếm tỉ lệ cao nhất: 36,4%.
Liên quan giữa thể tích tinh hoàn trên siêu âm và các thông số tinh dịch đồ
Bảng 5. Liên quan giữa thể tích tinh hoàn trên siêu âm và các thông số tinh dịch đồ
(*) Kiểm định Anova một chiều, (**) Hồi quy tuyến tính đơn khảo sát mối liên quan các thông số tinh dịch đồ với thể tích tinh hoàn.
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về các thông số tinh dịch đồ theo thể tích tinh hoàn (p<0,001).
Có sự tương quan thuận giữa các thông số tinh dịch đồ với thể tích tinh hoàn (p<0,0001).
Điểm cắt của thể tích tinh hoàn và mật độ tinh trùng ít
Biểu đồ 3. Đường cong ROC của thể tích tinh hoàn phân biệt mật độ tinh trùng ít và bình thường
Ở điểm cắt 9,9749cm3, diện tích dưới đường cong bằng 0,839, p<0,0001, thể tích tinh hoàn cho độ nhạy và độ đặc hiệu tối ưu trong chẩn đoán phân biệt mật độ tinh trùng ít và bình thường (94,9% và 85,7%).
Giãn tĩnh mạch thừng tinh và chất lượng tinh dịch đồ
Bảng 6. Giãn tĩnh mạch thừng tinh và chất lượng tinh dịch đồ
Thông số |
Có |
Không |
OR |
KTC 95% |
p |
||
n |
% |
n |
% |
||||
Mật độ (x106) |
|
|
|
|
|
|
|
Các tin khác cùng chuyên mục:
Oesa tại khoa hiếm muộn Bệnh viện Hùng Vương - Ngày đăng: 02-01-2013
Kết quả bước đầu áp dụng kỹ thuật IMSI cải tiến tại IVFAS - Ngày đăng: 10-12-2012
Hiệu quả lọc rửa tinh trùng tại IVF Mekong sau một năm hoạt động - Ngày đăng: 20-11-2012
Kết quả ICSI trên bệnh nhân ẩn tinh CRYPTOZOOSPERMIA - Ngày đăng: 31-10-2012
Phẫu thuật nội soi điều trị tinh hoàn ẩn không sờ thấy - Ngày đăng: 15-10-2012
Phác đồ xử trí vô sinh nam - Ngày đăng: 26-09-2012
Điều trị vô sinh nam nội khoa hay ngoại khoa - Ngày đăng: 12-09-2012
Bước đầu khảo sát đặc điểm bệnh nhân rối loạn cương - Ngày đăng: 23-08-2012
Lựa chọn dạng trương phồng nào của tinh trùng cho hiệu quả Icsi tối ưu? - Ngày đăng: 08-08-2012
Xu hướng phát triển của Nam học hiện đại - Ngày đăng: 19-07-2012
Oligo-Astheno-Teratospermia có giãn tĩnh mạch thừng tinh: hiệu quả điều trị của vi phẫu thuật cột tĩnh mạch thừng tinh giãn - Ngày đăng: 05-07-2012
Azoospermia và một số thành tựu trong hỗ trợ điều trị vô sinh - Ngày đăng: 19-06-2012
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Quinter Central Nha Trang, chiều thứ bảy 11.1.2025 (13:00 - 17:00)
Năm 2020
Thành phố Hạ Long, Thứ Bảy ngày 22 . 3 . 2025
Năm 2020
Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025 GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024 Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ... FACEBOOK
|