Thụ tinh trong ống nghiệm đã đem lại niềm hạnh phúc cho nhiều cặp vợ chồng hiếm muộn. Tỉ lệ thành công của thụ tinh trong ống nghiệm cao là nhờ kích thích buồng trứng để tạo nhiều trứng thụ tinh với tinh trùng, lựa chọn được những phôi tốt nhất để chuyển vào buồng tử cung.
Tuy nhiên, thụ tinh trong ống nghiệm thường đi kèm đa thai, dẫn đến nhiều nguy cơ cho cả mẹ lẫn thai nhi. Vì vậy, số lượng và chất lượng phôi chuyển vào buồng tử cung như thế nào cho phù hợp vẫn là đề tài cần được nghiên cứu nhiều hơn nữa, nhằm đem lại một chu kỳ điều trị thành công và an toàn cho bệnh nhân hiếm muộn.
Dựa theo tài liệu hướng dẫn của ASRM và SART về số phôi chuyển trong một chu kỳ thụ tinh trong ống nghiệm nhằm giảm tỉ lệ đa thai, số phôi ít nhất có thể được chuyển vào buồng tử cung được dựa vào tuổi bệnh nhân, chất lượng phôi, cơ hội có phôi trữ lạnh và kinh nghiệm của người bác sĩ.
I. Chương trình cá nhân hóa số phôi chuyển được đưa ra tùy vào đặc điểm của từng bệnh nhân và số phôi được chuyển được chọn sao cho kết cục không mong muốn xảy ra thấp nhất.II. Ngoài độ tuổi, các yếu tố kèm theo cũng giúp tiên lượng tốt: 1. Chu kỳ IVF đầu tiên, 2. Số phôi có chất lượng tốt theo tiêu chuẩn đánh giá, 3. Số phôi dư có khả năng trữ lạnh. Những bệnh nhân đã từng thành công với chu kỳ IVF trước được xem là tiên lượng tốt. Số phôi chuyển do bác sĩ và bệnh nhân cùng quyết định.
1. Bệnh nhân dưới 35 tuổi có tiên lượng tốt nên chuyển 1 phôi hoặc không quá 2 phôi (phôi giai đoạn phân chia hoặc phôi nang). Nếu chuyển 2 phôi, nên giải thích với bệnh nhân nguy cơ đa thai và bệnh nhân nên được theo dõi thường xuyên.
2. Bệnh nhân 35 đến 37 tuổi có tiên lượng tốt, chuyển tối đa 2 phôi giai đoạn phân chia. Những bệnh nhân còn lại trong nhóm tuổi này thì chuyển tối đa 3 phôi giai đoạn phân chia hoặc tối đa 2 phôi nang.
3. Bệnh nhân 38 đến 40 tuổi có tiên lượng tốt chuyển tối đa 3 phôi giai đoạn phân chia hoặc 2 phôi nang. Những bệnh nhân còn lại trong nhóm tuổi này thì không chuyển hơn 4 phôi giai đoạn phân chia hoặc hơn 3 phôi nang.
4. Bệnh nhân 41 đến 42 tuổi, chuyển tối đa 5 phôi giai đoạn phân chia hoặc 3 phôi nang.
5. Với mỗi nhóm tuổi trên, những bệnh nhân có từ 2 chu kỳ chuyển phôi tươi thất bại trở lên hoặc bệnh nhân có tiên lượng kém, có thể tăng thêm số phôi chuyển tùy từng trường hợp và phải giải thích với bệnh nhân về nguy cơ đa thai.
6. Bệnh nhân trên 43 tuổi, chưa đủ dữ liệu để đưa ra giới hạn số phôi chuyển.
7. Chu kỳ xin cho trứng, nên dựa vào tuổi của người cho trứng để quyết định số phôi chuyển thích hợp. Khi người cho trứng dưới 35 tuổi nên chuyển đơn phôi.
8. Trong chu kỳ chuyển phôi trữ, số phôi tốt được chuyển không nên vượt quá số phôi được giới hạn đối với phôi tươi ở mỗi nhóm tuổi.
Tiên lượng |
Tuổi |
|||
< 35 |
35 - 37 |
38 - 40 |
41 - 42 |
|
Phôi phân chia Tiên lượng tốt Khác |
1-2 2 |
2 3 |
3 4 |
5 5 |
Phôi nang Tiên lượng tốt Khác |
1 2 |
2 2 |
2 3 |
3 3 |
Nguồn: Criteria for number of embryos for transfer: a committee opinion. Fertility and Sterility® Vol.99, No.1.
Bs. Nguyễn Thị Nhã Đan
Quinter Central Nha Trang, chiều thứ bảy 11.1.2025 (13:00 - 17:00)
Thành phố Hạ Long, Thứ Bảy ngày 22 . 3 . 2025
Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...