Ở cộng đồng trẻ em, các số liệu nhịp tim bình thường được sử dụng trên lâm sàng phần lớn là nhịp tim lúc trẻ thức. Ttrong khi đó, các số liệu về nhịp tim trẻ trong lúc ngủ vẫn còn khá nhiều giới hạn.
Nhằm đưa ra một bảng mô tả nhịp tim trong giấc ngủ (NTTGN) ở trẻ từ 6-11 tuổi đồng thời xác định xem các yếu tố như tuổi, giới tính, chủng tộc, hoặc béo phì có ảnh hưởng đến nhịp tim của trẻ lúc ngủ hay không, Kristen Hedger Archbold và cộng sự đã tiến hành một nghiên cứu đoàn hệ phân tích các số liệu thu được thông qua hai nghiên cứu nhỏ: nghiên cứu đánh giá ngưng thở trong giấc ngủ ở trẻ em vùng Tucson (Tucson Children’s Assessment of Sleep Apnea Study – TuASA) và nghiên cứu về sức khỏe - giấc ngủ ở trẻ em vùng Cleveland (Cleveland Children’s Sleep and Health Study – CCSHS).
Kết quả chính được trình bày trong bảng sau:
Bảng 1: kết quả nghiên cứu trên trẻ vùng Tucson
|
Nhịp tim lúc ngủ |
||
Nhóm tuổi |
Tổng cộng (n = 470) |
Trẻ nam (n = 233) |
Trẻ nữ (n = 237) |
6 |
79,5 (77,4 - 81,5) |
78,8 75,5 – 82,0) |
80,3 76,9 – 83,7 |
7 |
78,0 (75,9 – 80,1) |
76,5 (73,6 – 79,5) |
79,5 (76,5 – 82,5) |
8 |
75,3 (73,5 – 76,9) |
73,4 (70,8 – 76,0) |
77,1 (74,5 – 79,7) |
9 |
76,6 (74,3 – 78,9) |
74,2 (71,5 – 76,9) |
78,6 76,1 – 81,1) |
10 |
72,8 70,9 – 74,6) |
70,4 68,1 – 72,8) |
76,0 (73,3 – 78,7) |
11 |
73,3 (71,1 -75,5) |
70,0 (66,7 – 73,4) |
75,5 (72,7 – 78,2) |
Bảng 2: kết quả nghiên cứu trên trẻ vùng Cleveland
|
Nhịp tim lúc ngủ |
||
Nhóm tuổi |
Tổng cộng (n = 561) |
Trẻ nam (n = 279) |
Trẻ nữ (n = 282) |
8 |
81,4 (80,2 – 82,5) |
80,1 (78,5 – 81,6) |
82,5 (80,9 – 84,1) |
9 |
79,6 (78,5 – 80,7) |
78,2 (76,7 – 79,7) |
81,3 (79,6 – 82,9) |
10 |
78,5 (76,9 – 80,0) |
76,4 (74,1 – 78,8) |
80,5 (78,4 – 82,5) |
11 |
79,9 (76,7 – 82,9) |
78,8 (75,1 – 82,5) |
81,7 75,3 – 88,2) |
Trong nghiên cứu TuCASA, 50,3% là trẻ nữ, 41% có nguồn gốc Hispanic, tuổi trung bình là 8,7 tuổi. Trẻ gốc Hispanic và gốc Caucasian không có khác biệt có ý nghĩa thống kê về NTTGN. nghiên cứu CCSHS bao gồm 561 trẻ, 50,2% trẻ nữ, 33% trẻ Mỹ gốc Phi, tuổi trung bình 8,9 tuổi. Trẻ Mỹ gốc Phi có nhịp tim trung bình lúc ngủ cao hơn có ý nghĩa thống kê khi so với trẻ da trắng.
Trong cả hai nghiên cứu, trẻ nhỏ tuổi hơn, trẻ nữ, và trẻ béo phì có NTTGN cao hơn có ý nghĩa thống kê khi so sánh với trẻ lớn hơn, trẻ nam, trẻ không béo phì, theo thứ tự.
Nghiên cứu trên, ngoài việc tái khẳng định sự giảm dần của NTTGN theo tuổi ở trẻ trong khoảng 6-11 tuổi, còn cho thấy chủng tộc Mỹ gốc Phi, giới nữ, và béo phì là các yếu tố làm tăng nhịp tim trong lúc ngủ.
(Nguồn: Journal of Clinical Sleep Medicine, Vol.6, No. 1, 2010)
BS. Nguyễn An Nghĩa












Tiền Hội nghị: Trung tâm Hội nghị Grand Saigon, thứ bảy ngày ...
New World Saigon hotel, thứ bảy 14 tháng 06 năm 2025 (12:00 - 16:00)
Vinpearl Landmark 81, ngày 9-10 tháng 8 năm 2025

Kính mời quý đồng nghiệp quan tâm đến hỗ trợ sinh sản tham ...

Y học sinh sản số 73 (Quý I . 2025) ra mắt ngày 20 . 3 . 2025 và ...

Sách ra mắt ngày 6 . 1 . 2025 và gửi đến quý hội viên trước ...