Tin tức
on Saturday 27-11-2021 8:53am
Danh mục: Tin quốc tế
CNSH. Nguyễn Thị Minh Phượng
Sự xuất hiện của tiền nhân (PN) được sử dụng để đánh giá sự thụ tinh của chu kỳ thụ tinh nhân tạo ở người. Quá trình thụ tinh được đánh giá là bình thường khi 2PN xuất hiện khoảng 17-20 giờ sau khi có sự kết hợp giữa tinh trùng và noãn, và các phôi nang phát triển có nguồn gốc từ 2PN sẽ được lựa chọn chuyển cho bệnh nhân. Hầu hết các noãn không xuất hiện PN (0PN) khi đánh giá thụ tinh được xác định là không thụ tinh, tuy nhiên vẫn có một số noãn 0PN vẫn tiếp tục phát triển thành phôi bình thường về hình thái và vẫn có các báo cáo về các trường hợp trẻ sinh sống từ các phôi 0PN. Tuy vậy, việc chuyển phôi có nguồn gốc 0PN không được khuyến khích theo hướng dẫn của hiệp hội Sinh sản và Phôi học Châu Âu (ESHRE). Vì thế các phôi này thường bị loại bỏ, không được sử dụng. Lý do xuất hiện 0PN có thể do thời điểm đánh giá thụ tinh là cố định bằng kính hiển vi dẫn tới không quan sát được sự xuất hiện của PN.
Sau khoảng 23-25 giờ sau thụ tinh, PN của noãn thụ tinh bình thường sẽ biến mất, các phôi phát triển nhanh thường có PN xuất hiện trong thời gian ngắn hơn. Hệ thống Time-lapse (TLM) giúp đánh giá động học hình thái của noãn và phôi được nuôi cấy, vì vậy có thể làm rõ nguyên nhân của sự hình thành 0PN bằng cách quan sát liên tục hình ảnh của noãn. Nghiên cứu này (2021) được thực hiện nhằm đánh giá tiềm năng phát triển của các phôi có nguồn gốc từ 0PN ở các chu kỳ thụ tinh trong ống nghiệm cổ điển (cIVF).
Nghiên cứu hồi cứu này được thực hiện từ năm 2016 đến năm 2020 tại bệnh viện đại học Chiba, Nhật Bản. Việc đánh giá thụ tinh bằng kính hiển vi được thực hiện đến tháng 3 năm 2017 (18-21 giờ sau thụ tinh), sau đó chuyển sang sử dụng hệ thống TLM (6-9 giờ sau thụ tinh). Có 101 cặp vợ chồng tham gia vào nghiên cứu với 197 chu kỳ cIVF được đánh giá.
Một số kết quả thu nhận được:
Tóm lại, sự xuất hiện của các phôi có nguồn gốc 0PN có thể do PN xuất hiện sớm khiến sự đánh giá thông thường tại thời điểm nhất định không xác định được. Những phôi có PN sớm mờ dần có tiềm năng phát triển và kết quả cIVF tương tự như những phôi có PN. Việc sử dụng hệ thống TLM có thể làm tăng số lượng phôi có thể chuyển cho bệnh nhân.
Nguồn: Kobayashi, Tatsuya, et al. "Time-lapse monitoring of fertilized human oocytes focused on the incidence of 0PN embryos in conventional in vitro fertilization cycles." Scientific reports 11.1 (2021): 1-7.
Sự xuất hiện của tiền nhân (PN) được sử dụng để đánh giá sự thụ tinh của chu kỳ thụ tinh nhân tạo ở người. Quá trình thụ tinh được đánh giá là bình thường khi 2PN xuất hiện khoảng 17-20 giờ sau khi có sự kết hợp giữa tinh trùng và noãn, và các phôi nang phát triển có nguồn gốc từ 2PN sẽ được lựa chọn chuyển cho bệnh nhân. Hầu hết các noãn không xuất hiện PN (0PN) khi đánh giá thụ tinh được xác định là không thụ tinh, tuy nhiên vẫn có một số noãn 0PN vẫn tiếp tục phát triển thành phôi bình thường về hình thái và vẫn có các báo cáo về các trường hợp trẻ sinh sống từ các phôi 0PN. Tuy vậy, việc chuyển phôi có nguồn gốc 0PN không được khuyến khích theo hướng dẫn của hiệp hội Sinh sản và Phôi học Châu Âu (ESHRE). Vì thế các phôi này thường bị loại bỏ, không được sử dụng. Lý do xuất hiện 0PN có thể do thời điểm đánh giá thụ tinh là cố định bằng kính hiển vi dẫn tới không quan sát được sự xuất hiện của PN.
Sau khoảng 23-25 giờ sau thụ tinh, PN của noãn thụ tinh bình thường sẽ biến mất, các phôi phát triển nhanh thường có PN xuất hiện trong thời gian ngắn hơn. Hệ thống Time-lapse (TLM) giúp đánh giá động học hình thái của noãn và phôi được nuôi cấy, vì vậy có thể làm rõ nguyên nhân của sự hình thành 0PN bằng cách quan sát liên tục hình ảnh của noãn. Nghiên cứu này (2021) được thực hiện nhằm đánh giá tiềm năng phát triển của các phôi có nguồn gốc từ 0PN ở các chu kỳ thụ tinh trong ống nghiệm cổ điển (cIVF).
Nghiên cứu hồi cứu này được thực hiện từ năm 2016 đến năm 2020 tại bệnh viện đại học Chiba, Nhật Bản. Việc đánh giá thụ tinh bằng kính hiển vi được thực hiện đến tháng 3 năm 2017 (18-21 giờ sau thụ tinh), sau đó chuyển sang sử dụng hệ thống TLM (6-9 giờ sau thụ tinh). Có 101 cặp vợ chồng tham gia vào nghiên cứu với 197 chu kỳ cIVF được đánh giá.
Một số kết quả thu nhận được:
- Tỷ lệ phôi có nguồn gốc 2PN cao hơn ở nhóm đánh giá bằng TLM tuy nhiên không có ý nghĩa về mặt thống kê (67,1% so với 61,8%).
- Sử dụng quan sát bằng TLM cho thấy PN trong 7,59% phôi (39/514) đã biến mất vào 20 giờ sau khi thụ tinh, T2 trung bình của phôi có nguồn gốc 0PN đạt sớm hơn khoảng 4,8 giờ so với phôi có nguồn gốc 2PN.
- Phôi có PN biến mất sớm có tỷ lệ phát triển thành phôi nang chất lượng tốt, và kết quả mang thai của chúng tương tự như các phôi khác.
- Hầu hết các phôi có nguồn gốc 0PN được đánh giá tại thời điểm cụ thể có thể bỏ sót quan sát về sự xuất hiện của PN trong các phôi được phân cắt sớm.
Tóm lại, sự xuất hiện của các phôi có nguồn gốc 0PN có thể do PN xuất hiện sớm khiến sự đánh giá thông thường tại thời điểm nhất định không xác định được. Những phôi có PN sớm mờ dần có tiềm năng phát triển và kết quả cIVF tương tự như những phôi có PN. Việc sử dụng hệ thống TLM có thể làm tăng số lượng phôi có thể chuyển cho bệnh nhân.
Nguồn: Kobayashi, Tatsuya, et al. "Time-lapse monitoring of fertilized human oocytes focused on the incidence of 0PN embryos in conventional in vitro fertilization cycles." Scientific reports 11.1 (2021): 1-7.
Các tin khác cùng chuyên mục:
Thu nhận tinh trùng từ tinh hoàn bằng vi phẫu (micro‑TESE) ở nam giới vô tinh không do tắc: tổng hợp các y văn cho đến hiện tại - Ngày đăng: 19-11-2021
Việc loại bỏ tinh trùng apoptotic trong quy trình IVF và ảnh hưởng của nó đến tỷ lệ thai - Ngày đăng: 19-11-2021
Ảnh hưởng của cysteine và glutamine lên các thông số chức năng của tinh trùng người trong quá trình thủy tinh hóa - Ngày đăng: 19-11-2021
Virus HPV trong tinh trùng có thể được loại bỏ hiệu quả bằng phương pháp lọc rửa: một cách tiếp cận phù hợp cho hỗ trợ sinh sản - Ngày đăng: 16-11-2021
Hiệu quả của PGT-A đối với nam giới vô sinh mức độ nặng - Ngày đăng: 16-11-2021
Tiên lượng tỷ lệ sống của phôi và trẻ sinh sống sau chuyển phôi nang đông lạnh được thuỷ tinh hóa - Ngày đăng: 12-11-2021
Cập nhật khuyến cáo của CDC 2021 về điều trị bệnh lây truyền qua đường tình dục (phần 3) - Ngày đăng: 12-11-2021
Suy giảm các thông số tinh dịch đồ ở những bệnh nhân nhiễm SARS-CoV-2: Một nghiên cứu đoàn hệ tiến cứu - Ngày đăng: 12-11-2021
Phân tích và định lượng ảnh hưởng của vợ và chồng trong động học phôi giai đoạn đầu thông qua hệ thống timelapse - Ngày đăng: 12-11-2021
Tác động của nhiệt độ môi trường lên dự trữ buồng trứng - Ngày đăng: 04-12-2021
Hiệu quả của huyết tương giàu tiểu cầu tự thân (PRP) điều trị trên các bệnh nhân có tiền sử thất bại làm tổ nhiều lần - Ngày đăng: 10-11-2021
Ảnh hưởng của virus ZIKA đến sức khỏe sinh sản - Ngày đăng: 09-11-2021
THƯ VIÊN
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Chủ Nhật ngày 15 . 12 . 2024
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Thứ Bảy 14.12 . 2024
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...
FACEBOOK