Tin tức
on Tuesday 24-08-2021 6:50pm
Danh mục: Tin quốc tế
CN. Nguyễn Thị Cẩm Nhung – IVFMD Tân Bình
Hiện nay, chiến lược quan trọng trong hỗ trợ sinh sản là chọn lựa phôi có tiềm năng phát triển để gia tăng cơ hội mang thai cũng như giảm thiểu tỷ lệ đa thai cho bệnh nhân. Nhiều phương pháp khác nhau đã được phát triển và áp dụng. Trong đó bao gồm nuôi cấy phôi nang, đánh giá thông qua hình thái và kết hợp với PGT-A để xác định tình trạng nguyên bội của bộ nhiễm sắc thể phôi nhằm giảm thiểu các trường hợp thất bại làm tổ, sẩy thai, thai nhi phát triển bất thường do chuyển phôi lệch bội. Tuy nhiên, hiện nay những phôi nguyên bội vẫn có thể thất bại làm tổ. Vẫn có nhiều tranh cãi cho vấn đề này.
Chất lượng phôi luôn được coi là một yếu tố quan trọng dự báo cho khả năng làm tổ và phát triển thành thai lâm sàng của phôi. Chọn lọc phôi thông qua hình thái vẫn là phương pháp được sử dụng phổ biến nhất hiện này. Hệ thống phân loại Gardner và Schoolcraft yêu cầu đánh giá độ nở rộng, chất lượng khối ICM và TE. Chất lượng phôi nang nguyên bội có tương quan chặt chẽ với kết quả mang thai tối ưu. Do đó, TE và ICM có thể là tham số bổ sung hiệu quả để xem xét trong quá trình chọn lựa phôi. Hơn nữa, Irani và cộng sự (2019) đánh giá vai trò của tốc độ phát triển phôi nang trong việc chọn lựa phôi nguyên bội đã cho thấy phôi nang nguyên bội ngày 5 có tỷ lệ làm tổ và tỷ lệ sinh sống cao hơn phôi nang nguyên bội ngày 6. Vì vậy, mục đích của nghiên cứu này là đánh giá giá trị tiên lượng của phân loại hình thái phôi nang nguyên bội trên khả năng làm tổ của phôi
Phương pháp: Đây là một nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu được thực hiện từ tháng 1 năm 2017 đến tháng 12 năm 2019. Tiêu chuẩn nhận bao gồm bệnh nhân thất bại ≥ 3 chu kỳ IVF, và/hoặc sẩy thai ≥ 3 lần, hoặc/và bệnh nhân > 38 tuổi. Tổng cộng có 271 bệnh nhân từ 20–40 tuổi thực hiện chuyển một phôi nguyên bội có chọn lọc (euploid SET). Phôi sẽ được nuôi cấy đến giai đoạn phôi nang, sau đó sinh thiết phôi nang, sử dụng NGS để phân tích di truyền. Bệnh nhân sẽ được chuyển một phôi nang nguyên bội. Các chu kỳ được chia thành ba nhóm dựa trên phân loại hình thái phôi trước khi trữ đông: chất lượng tốt (n = 58), chất lượng trung bình (n = 88) và phôi nang chất lượng kém (n = 125). Kết quả mang thai của ba nhóm hình thái được phân tích và tiến hành hồi quy logistic về tỷ lệ làm tổ.
Kết quả: Các phôi nang chất lượng tốt có tỷ lệ làm tổ cao hơn có ý nghĩa thống kê so với chất lượng kém (79,31% so với 48%; P <0,001). Các phân tích phân nhóm theo tuổi mẹ và tuổi phôi vào ngày sinh thiết TE được tiến hành. Phân tích hồi quy logistic điều chỉnh cho các biến này xác định tỷ lệ làm tổ cao hơn (tỷ lệ chênh lệch đã điều chỉnh (aOR) = 4,083, khoảng tin cậy (CI) 95%: 1,836–9,082, P <0,001) ở các phôi nang chất lượng tốt so với các phôi nang chất lượng kém ở phụ nữ <35 tuổi, nhưng không có sự khác biệt ở nhóm phụ nữ ≥35 tuổi (aOR = 6,074, KTC 95%: 0,456–80,919, P = 0,172). Tỷ lệ làm tổ ở những phụ nữ có phôi nang chất lượng tốt ngày 5 và ngày 6 cao hơn so với những phụ nữ có phôi nang chất lượng kém (Ngày thứ 5, aOR = 3.294, KTC 95%: 1,260–8,616, P = 0,015; Ngày 6, aOR = 4,179, KTC 95%: 1,004 ~ 17,399, P = 0,049). Các phôi nang nguyên bội ngày 5 không có sự khác biệt đáng kể về tiềm năng làm tổ và tỷ lệ sẩy thai sớm so với các phôi nang nguyên bội ngày 6.
Kết luận: Phân loại hình thái phôi nang có liên quan đến tỷ lệ làm tổ ở các phôi nang nguyên bội sau khi điều chỉnh các yếu tố gây nhiễu tiềm ẩn. Nghiên cứu này cho thấy rằng việc đánh giá hình thái phôi nang là rất quan trọng khi lựa chọn phôi nang nguyên bội tốt nhất.
Nguồn: Lou, H., Li, N., Guan, Y., Zhang, Y., Hao, D., & Cui, S. (2021). Association between morphologic grading and implantation rate of Euploid blastocyst. Journal of Ovarian Research, 14(1), 1-8.
Hiện nay, chiến lược quan trọng trong hỗ trợ sinh sản là chọn lựa phôi có tiềm năng phát triển để gia tăng cơ hội mang thai cũng như giảm thiểu tỷ lệ đa thai cho bệnh nhân. Nhiều phương pháp khác nhau đã được phát triển và áp dụng. Trong đó bao gồm nuôi cấy phôi nang, đánh giá thông qua hình thái và kết hợp với PGT-A để xác định tình trạng nguyên bội của bộ nhiễm sắc thể phôi nhằm giảm thiểu các trường hợp thất bại làm tổ, sẩy thai, thai nhi phát triển bất thường do chuyển phôi lệch bội. Tuy nhiên, hiện nay những phôi nguyên bội vẫn có thể thất bại làm tổ. Vẫn có nhiều tranh cãi cho vấn đề này.
Chất lượng phôi luôn được coi là một yếu tố quan trọng dự báo cho khả năng làm tổ và phát triển thành thai lâm sàng của phôi. Chọn lọc phôi thông qua hình thái vẫn là phương pháp được sử dụng phổ biến nhất hiện này. Hệ thống phân loại Gardner và Schoolcraft yêu cầu đánh giá độ nở rộng, chất lượng khối ICM và TE. Chất lượng phôi nang nguyên bội có tương quan chặt chẽ với kết quả mang thai tối ưu. Do đó, TE và ICM có thể là tham số bổ sung hiệu quả để xem xét trong quá trình chọn lựa phôi. Hơn nữa, Irani và cộng sự (2019) đánh giá vai trò của tốc độ phát triển phôi nang trong việc chọn lựa phôi nguyên bội đã cho thấy phôi nang nguyên bội ngày 5 có tỷ lệ làm tổ và tỷ lệ sinh sống cao hơn phôi nang nguyên bội ngày 6. Vì vậy, mục đích của nghiên cứu này là đánh giá giá trị tiên lượng của phân loại hình thái phôi nang nguyên bội trên khả năng làm tổ của phôi
Phương pháp: Đây là một nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu được thực hiện từ tháng 1 năm 2017 đến tháng 12 năm 2019. Tiêu chuẩn nhận bao gồm bệnh nhân thất bại ≥ 3 chu kỳ IVF, và/hoặc sẩy thai ≥ 3 lần, hoặc/và bệnh nhân > 38 tuổi. Tổng cộng có 271 bệnh nhân từ 20–40 tuổi thực hiện chuyển một phôi nguyên bội có chọn lọc (euploid SET). Phôi sẽ được nuôi cấy đến giai đoạn phôi nang, sau đó sinh thiết phôi nang, sử dụng NGS để phân tích di truyền. Bệnh nhân sẽ được chuyển một phôi nang nguyên bội. Các chu kỳ được chia thành ba nhóm dựa trên phân loại hình thái phôi trước khi trữ đông: chất lượng tốt (n = 58), chất lượng trung bình (n = 88) và phôi nang chất lượng kém (n = 125). Kết quả mang thai của ba nhóm hình thái được phân tích và tiến hành hồi quy logistic về tỷ lệ làm tổ.
Kết quả: Các phôi nang chất lượng tốt có tỷ lệ làm tổ cao hơn có ý nghĩa thống kê so với chất lượng kém (79,31% so với 48%; P <0,001). Các phân tích phân nhóm theo tuổi mẹ và tuổi phôi vào ngày sinh thiết TE được tiến hành. Phân tích hồi quy logistic điều chỉnh cho các biến này xác định tỷ lệ làm tổ cao hơn (tỷ lệ chênh lệch đã điều chỉnh (aOR) = 4,083, khoảng tin cậy (CI) 95%: 1,836–9,082, P <0,001) ở các phôi nang chất lượng tốt so với các phôi nang chất lượng kém ở phụ nữ <35 tuổi, nhưng không có sự khác biệt ở nhóm phụ nữ ≥35 tuổi (aOR = 6,074, KTC 95%: 0,456–80,919, P = 0,172). Tỷ lệ làm tổ ở những phụ nữ có phôi nang chất lượng tốt ngày 5 và ngày 6 cao hơn so với những phụ nữ có phôi nang chất lượng kém (Ngày thứ 5, aOR = 3.294, KTC 95%: 1,260–8,616, P = 0,015; Ngày 6, aOR = 4,179, KTC 95%: 1,004 ~ 17,399, P = 0,049). Các phôi nang nguyên bội ngày 5 không có sự khác biệt đáng kể về tiềm năng làm tổ và tỷ lệ sẩy thai sớm so với các phôi nang nguyên bội ngày 6.
Kết luận: Phân loại hình thái phôi nang có liên quan đến tỷ lệ làm tổ ở các phôi nang nguyên bội sau khi điều chỉnh các yếu tố gây nhiễu tiềm ẩn. Nghiên cứu này cho thấy rằng việc đánh giá hình thái phôi nang là rất quan trọng khi lựa chọn phôi nang nguyên bội tốt nhất.
Nguồn: Lou, H., Li, N., Guan, Y., Zhang, Y., Hao, D., & Cui, S. (2021). Association between morphologic grading and implantation rate of Euploid blastocyst. Journal of Ovarian Research, 14(1), 1-8.
Các tin khác cùng chuyên mục:
HỆ THỐNG ĐIỂM PHÂN LOẠI TIỀN NHÂN CẢI THIỆN VIỆC TIÊN LƯỢNG KHẢ NĂNG LÀM TỔ THÀNH CÔNG CỦA PHÔI TRONG CÁC CHU KỲ ICSI - Ngày đăng: 24-08-2021
Cơ chế cố định các hạt vỏ ở vùng rìa màng bào tương noãn trước khi xuất bào để ngăn sự đa thụ tinh - Ngày đăng: 24-08-2021
ICSI tạo ra nhiều phôi nang hữu dụng hơn IVF – các kết quả từ một nghiên cứu chia noãn và định nghĩa một KPI mới - Ngày đăng: 24-08-2021
Có nên tiếp tục chuyển phôi ở giai đoạn phân chia? - Ngày đăng: 20-08-2021
Mối quan hệ giữa kích thước nang noãn và khả năng phát triển của noãn khi kích thích buồng trứng trong công nghệ hỗ trợ sinh sản - Ngày đăng: 17-08-2021
Điểm số động học hình thái phôi có liên quan với các dấu ấn sinh học cho tiềm năng phát triển và làm tổ của phôi - Ngày đăng: 17-08-2021
Phân tích kết quả IVF/ICSI ở phụ nữ hiếm muộn có tiền căn ung thư tuyến giáp: một nghiên cứu hồi cứu - Ngày đăng: 14-08-2021
Kết quả thai ở lần đầu tiên điều trị thụ tinh trong ống nghiệm ở nhóm phụ nữ mắc hội chứng buồng trứng đa nang: một nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu thực hiện trên 7678 bệnh nhân - Ngày đăng: 14-08-2021
Thực hiện IVF/ICSI nhiều lần có thể bù đắp cho sự suy giảm khả năng sinh sản tự nhiên theo tuổi tác hay không? Ước lượng tỷ lệ trẻ sinh sống cộng dồn qua nhiều chu kỳ IVF/ICSI ở phụ nữ Trung Quốc lớn tuổi - Ngày đăng: 14-08-2021
Vị trí của phôi trong tử cung trong quy trình chuyển phôi: Mô hình mô phỏng in vitro - Ngày đăng: 14-08-2021
CHỈNH SỬA VẬT LIỆU DI TRUYỀN PHÔI NGƯỜI: HY VỌNG HAY LO LẮNG? - Ngày đăng: 14-08-2021
THƯ VIÊN
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Chủ Nhật ngày 15 . 12 . 2024
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Thứ Bảy 14.12 . 2024
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...
FACEBOOK