Tin tức
on Wednesday 23-12-2020 4:27pm
Danh mục: Tin quốc tế
CNSH. NGUYỄN THỊ MINH ANH_IVFMD TÂN BÌNH
Lạc nội mạc tử cung (LNMTC) được định nghĩa là sự hiện diện của biểu mô nội mạc tử cung ở bên ngoài buồng tử cung. Tỷ lệ mắc bệnh ước tính khoảng 6% - 10% phụ nữ ở độ tuổi sinh sản. LNMTC gây ra hàng loạt các triệu chứng như vô sinh, đau vùng chậu …và được phân loại thành LNMTC ở phúc mạc, LNTMTC ở buồng trứng, LNMTC sâu (Chapron C và cs., 2019).
LNMTC liên quan đến ruột là một trong những tổn thương nặng nhất của bệnh, ảnh hưởng đến 8% - 12% bệnh nhân (Wills HJ và cs., 2008). Tác động của LNMTC ở ruột đối với khả năng sinh sản vẫn còn chưa thống nhất vì những tổn thưởng ở ruột thường xuất hiện cùng với những tổn thương ở các vùng khác. Cơ chế bệnh sinh liên quan đến LNMTC ở ruột và vô sinh bao gồm nhiều yếu tố như xuất hiện các ổ viêm tại màng bụng (Santulli P và cs., 2015; Leconte M. và cs., 2014) ảnh hưởng đến sự tương tác của tinh trùng và noãn (Sueldo CE và cs., 1990; Said TM và cs., 2005; Faber BM và cs., 2001), dính vùng chậu gây cản trở chức năng của ống dẫn trứng (Sanchez AM và cs., 2014), khả năng tiếp nhận phôi của nội mạc tử cung giảm (De Ziegler D và cs., 2010), adenomyosis (Chapron C và cs., 2017), tần suất quan hệ thấp do đau khi giao hợp (Bernays V và cs., 2020).
Cho đến hiện tại có hai phương pháp để điều trị vô sinh cho những bệnh nhân LNMTC liên quan đến ruột là sử dụng các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản (HTSS) và phẫu thuật. Cả hai phương pháp đều gặp phải những khó khăn nhất định. Nếu bệnh nhân sử dụng các kỹ thuật HTSS trước, cơ hội có thai sẽ cao hơn (Ballester M và cs., 2012; Maignien C và cs., 2020), tuy nhiên sẽ gặp phải một số biến chứng do phác đồ kích thích buồng trứng (Setubal A và cs., 2014; Somigliana E và cs., 2019) và mang thai (Thomin A và cs., 2018; Horton J và cs., 2019). Mặt khác, nếu phẫu thuật những triệu chứng đau sẽ giảm và bệnh nhân có thể có thai tự nhiên (Iversen ML và cs., 2017; Daraï E và cs., 2017), tuy nhiên có thể sẽ xuất hiện những biến chứng sau đó (Nezhat C và cs., 2018; Abo C và cs., 2018). Một số nghiên cứu gần đây cho thấy bệnh nhân có tiền sử phẫu thuật LNMTC sẽ gặp kết quả bất lợi khi điều trị HTSS (Maignien C và cs., 2020; Maignien C và cs., 2017; Rossi AC và cs., 2016). Do đó cần có những nghiên cứu đánh giá kết quả điều trị HTSS ở những bệnh nhân LNMTC liên quan đến ruột trước khi thực hiện phẫu thuật. Đây là nghiên cứu đầu tiên đánh giá tỷ lệ sinh sống cộng dồn trên những bệnh nhân LNMTC liên quan đến ruột sau điều trị HTSS.
Nghiên cứu đoàn hệ tiến cứu thực hiện trên 101 bệnh nhân được chẩn đoán LNMTC liên quan đến ruột. Những bệnh nhân này chưa từng phẫu thuật điều trị LNMTC. Bệnh nhân được điều trị HTSS bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm (IVF cổ điển) và tiêm tinh trùng vào bào tương noãn (ICSI) tại một bệnh viện đại học từ 01/2016 đến 02/2018. Các kết quả được phân tích bao gồm tỷ lệ thai lâm sàng, sẩy thai sớm, tỷ lệ trẻ sinh sống, tỷ lệ trẻ sinh sống cộng dồn, kết cục sản khoa và chu sinh. So sánh được tiến hành giữa nhóm có thai và không có thai để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị.
Nghiên cứu thu được một số kết quả như sau:
- Trong 176 chu kì điều trị có 101 lần chuyển phôi được phân tích. Có 74/101 (73,3%) bệnh nhân có thai và 65/101 (64,4%) bệnh nhân có em bé. Tỷ lệ trẻ sinh sống cộng dồn sau 4 chu kì điều trị là 64,4%. Không ghi nhận các trường hợp biến chứng trong thai kì do LNMTC.
- Phân tích đơn biến giữa 2 nhóm có thai và không có thai cho thấy thời gian vô sinh hơn 30 tháng, chỉ số AMH < 2 ng/mL và AFC <10 có tỷ lệ thai lâm sàng thấp hơn có ý nghĩa thống kê. Khi so sánh phân tích đa biến, bệnh nhân có chỉ số AMH < 2 ng/mL sẽ làm giảm tỷ lệ thai lâm sàng.
Nguồn: Maignien C, Santulli P, Marcellin L, Korb D, Bordonne C, Dousset B, Bourdon M, Chapron C. Infertility in women with bowel endometriosis: first-line assisted reproductive technology results in satisfactory cumulative live-birth rates. Fertil Steril. 2020 Nov 30:S0015-0282(20)32233-0. doi: 10.1016/j.fertnstert.2020.09.032. Epub ahead of print. PMID: 33276963.
Các tin khác cùng chuyên mục:
Hút thuốc ở nữ giới và khả năng thành công khi điều trị vô sinh: một nghiên cứu đoàn hệ Đan Mạch - Ngày đăng: 23-12-2020
Tìm hiểu về những ảnh hưởng của sự tổn thương noãn sau trữ lạnh đến quá trình phiên mã noãn - phôi - Ngày đăng: 23-12-2020
Hệ protein trong dịch nang của người cho thấy mối liên quan giữa tình trạng thừa cân và sự bất thường về trưởng thành của noãn - Ngày đăng: 23-12-2020
Xét nghiệm di truyền tiền làm tổ xâm lấn tối thiểu (miPGT-A) sử dụng môi trường nuôi cấy phôi kết hợp với dịch khoang phôi – Hướng đến phát triển ứng dụng trên lâm sàng - Ngày đăng: 23-12-2020
Mối tương quan giữa tuổi, thông số tinh dịch đồ của nam giới với kết quả điều trị IVF - Ngày đăng: 23-12-2020
Sử dụng cà phê hàng ngày ở nữ giới và kết quả điều trị vô sinh: một nghiên cứu đoàn hệ ở Đan Mạch - Ngày đăng: 23-12-2020
Rượu và khả năng thụ thai: một nghiên cứu đoàn hệ tiến cứu tại Đan Mạch - Ngày đăng: 23-12-2020
Sử dụng caffeine và thức uống chứa caffeine trước khi mang thai và nguy cơ sẩy thai - Ngày đăng: 23-12-2020
Sử dụng caffeine trong thai kỳ và nguy cơ sẩy thai: một phân tích gộp các nghiên cứu tiến cứu về phân loại và đáp ứng-liều lượng - Ngày đăng: 18-12-2020
Mối liên quan giữa sử dụng cà phê hoặc caffeine với khả năng thụ thai và khả năng sinh sản: một tổng quan hệ thống và phân tích gộp đáp - ứng liều lượng - Ngày đăng: 18-12-2020
Mối liên quan giữa sử dụng caffeine và vô sinh: một tổng quan hệ thống các nghiên cứu lâm sàng có đối chứng - Ngày đăng: 15-12-2020
MicroRNA dự đoán kết quả làm tổ của phôi: Từ nghiên cứu đến ứng dụng lâm sàng - Ngày đăng: 25-12-2020
THƯ VIÊN
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Chủ Nhật ngày 15 . 12 . 2024
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Thứ Bảy 14.12 . 2024
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...
FACEBOOK