Tin tức
on Thursday 17-09-2020 11:50am
Danh mục: Tin quốc tế
ThS. Lê Thị Bích Phượng- Chuyên viên phôi học- IVFMD Phú Nhuận
Sau sự ra đời của kích thích buồng trứng có kiểm soát (COS), các chu kỳ kích thích đa nang đã thay thế chu kỳ tự nhiên trong thực hành lâm sàng. Trong chu kỳ điều trị IVF, bệnh nhân sẽ được chuyển phôi tươi và đông lạnh số phôi còn dư. Tuy nhiên, một số trường hợp bệnh nhân được chỉ định trữ phôi toàn bộ và chuyển phôi trữ ở chu kỳ sau như có hội chứng quá kích buồng trứng, thực hiện tầm soát di truyền tiền làm tổ, bảo tồn khả năng sinh sản… Trong những năm gần đây, một số báo cáo cho thấy kết quả thai tốt hơn cũng như tỉ lệ bệnh sản khoa và chu sinh thấp hơn ở những trường hợp rã đông phôi trong chu kỳ chuyển phôi trữ đầu tiên với chiến lược trữ phôi toàn bộ. Bên cạnh đó, vài nghiên cứu chỉ ra rằng có mối tương quan giữa số lượng noãn thu nhận được và tỉ lệ sinh sống cộng dồn (CLBR) sau khi chuyển 1 chu kỳ phôi tươi và một vài chu kỳ chuyển phôi trữ. Tuy nhiên vẫn chưa có công bố nào về mối tương quan giữa số lượng noãn thu nhận và CLBR trên những trường hợp trữ phôi toàn bộ. Vì vậy Zhonghua Zhao và cộng sự đã thực hiện nghiên cứu này nhằm đánh giá mối tương quan trên.
Nghiên cứu hồi cứu thực hiện trên 3276 bệnh nhân < 35 tuổi, thực hiện chu kỳ đầu tiên với chỉ định trữ phôi toàn bộ từ tháng 01/2009 đến tháng 12/2018. Bệnh nhân được chia thành 3 nhóm dựa trên số lượng noãn thu nhận được: 4-10 noãn (nhóm 1), 11-20 noãn (nhóm 2), 21-30 noãn (nhóm 3), 31-40 noãn (nhóm 4), >40 noãn.
Độ tuổi trung bình của dân số nghiên cứu là 28 tuổi với số noãn thu nhận trung bình là 20 noãn. Tỉ lệ sinh sống cộng dồn và tỉ lệ thai lâm sàng cộng dồn của cả nghiên cứu là 91,26% và 93,68%. Một số đặc điểm nền như tuổi, BMI, FSH nền… giữa bệnh nhân ở nhóm có và không có trẻ sinh sống là tương đương nhau. Tuy nhiên AFC, số lượng noãn thu nhận được và tỉ lệ thụ tinh ở nhóm có trẻ sinh sống cao hơn đáng kể nhóm không có trẻ sinh sống. CLBR của nhóm 1, 2 thấp hơn so với nhóm 3, 4 và 5 (p<0,001). Tuy nhiên không có sự khác biệt về tỉ lệ này ở nhóm 3, 5 và 5. Phân tích logistic đa biến cho thấy số lượng noãn thu nhận được là yếu tố dự đoán cho CLBR (p<0,001). Ngoài ra tỉ lệ thụ tinh và liều gonadotropin cũng ảnh hưởng đến CLBR (p<0,005).
Kết quả nghiên cứu cho thấy số lượng noãn thu nhận được có mối tương quan thuận với tỉ lệ sinh sống cộng dồn ở những bệnh nhân <35 tuổi được chỉ định trữ phôi toàn bộ. Nghiên cứu khuyến cáo rằng kích thích buồng trứng phải hợp lý để cân bằng giữa tính hiệu quả và an toàn của chu kỳ điều trị, số lượng noãn thu nhận không vượt quá 30 noãn là số lượng lý tưởng nhất.
Nguồn: Cumulative live birth rates according to the number of oocytes retrieved following the“freeze-all” strategy. Reproductive Biology and Endocrinology. 10.1186/s12958-020-00574-3 2020.
Các tin khác cùng chuyên mục:
Mối tương quan giữa độ dày nội mạc tử cung và kết quả trẻ sơ sinh IUI - Ngày đăng: 17-09-2020
Quan hệ tình dục thời kỳ hậu sản - Ngày đăng: 15-09-2020
Mối tương quan giữa ung thư cổ tử cung và việc sử dụng thuốc lá của bạn tình - Ngày đăng: 15-09-2020
Ảnh hưởng của nồng độ Oxy trong hệ thống nuôi cấy phôi đối với kết quả sản khoa và sơ sinh - Ngày đăng: 14-09-2020
Mối tương quan giữa PLCζ ở tinh trùng và thất bại hoạt hóa noãn - Ngày đăng: 14-09-2020
Mối tương quan giữa sẩy thai liên tiếp và tỉ lệ bất thường nhiễm sắc thể ở phôi nang - Ngày đăng: 14-09-2020
Mối quan hệ giữa đáp ứng buồng trứng và kết quả chu sinh trong các chu kỳ IVF/ICSI sử dụng GNRH ANTAGONIST? - Ngày đăng: 27-03-2021
Tương quan giữa tuổi thai lúc sinh với tỷ lệ tử vong chu sinh và nhu cầu giáo dục đặc biệt ở song thai - Ngày đăng: 11-09-2020
Trữ phôi toàn bộ không làm tăng tỉ lệ sinh sống ở bệnh nhân lớn tuổi - Ngày đăng: 27-03-2021
Ảnh hưởng của tiền sử sinh mổ lên kết quả chuyển phôi trữ - Ngày đăng: 08-09-2020
THƯ VIÊN
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020
Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Chủ Nhật ngày 15 . 12 . 2024
Năm 2020
Windsor Plaza Hotel, Thứ Bảy 14.12 . 2024
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI
Sách ra mắt ngày 10 . 10 . 2024
Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ
Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...
FACEBOOK