Hội Nội tiết sinh sản và Vô sinh TPHCM
HOSREM - Ho Chi Minh City Society for Reproductive Medicine

Tin chuyên ngành
on Friday 14-11-2008 3:17am
Viết bởi: Administrator

thieu oi 01

 

BS. Võ thị Mộng Điệp


Bất thường lượng nước ối như thiểu ối hoặc đa ối thì thường gặp nhất là những rối loạn có nguồn gốc từ mẹ hoặc thai nhi. Ngay cả khi sự bất thường không liên quan với thai thì thiểu ối hoặc đa ối kết hợp tăng tỷ lệ tử vong và tử suất cho thai. Vì thế nhà siêu âm sản phụ khoa nên có kiến thức cơ bản về nguồn gốc sự tạo thành khối lượng nước ối bình thường.

Khối lượng nước ối tăng từ từ cho đến 33 tuần tuổi thai ( Bảng 1). Có khoảng 8% khối lượng nước ối giảm dần từ 38 – 43 tuần tuổi thai. Khối lượng nước ối trên và dưới bách phân vị thứ 95 được chẩn đoán là đa ối và thiểu ối. Dựa vào Bảng 1, ví dụ thai 30 tuần, thiểu ối được định nghĩa là khối lượng nước ối dưới 300 ml và đa ối là trên 2100 ml. 

Your browser may not support display of this image.

Your browser may not support display of this image. Bảng 1 

Chức năng của nước ối:

- Nuôi dưỡng thai nhi.

- Bảo vệ thai nhi tránh khỏi những va chạm sang chấn bên ngoài, tình trạng nhiễm trùng, giúp thai nhi duy trì nhiệt độ ổn định, cân bằng nước điện giải.

- Giúp thai nhi phát triển hài hòa, cân đối, và bình chỉnh tốt trong ống sinh dục vào những tháng cuối thai kỳ.

- Giúp sự trưởng thành của hệ tiêu hóa và hệ hô hấp.

Khối lượng nước ối đo được ở bất kỳ thời điểm nào phản ánh sự cân bằng giữa sự tạo thành và sự hấp thu nước ối. Chính vì vậy, đo khối lượng nước ối là một quá trình động khác nhau ở từng giai đoạn trong thai kỳ. 

Sự điều tiết dịch ối bình thường (Hình 1)

Your browser may not support display of this image.

Hình 1 

Trong đó nguồn nước ối quan trọng nhất từ thai nhi là đường tiết niệu.  

Ước tính khối lượng nước ối qua siêu âm:

Những cách đo được áp dụng nhiều nhất: 

- Đo theo chiều thẳng đứng bề sâu một khoang ối lớn nhất, không bao gồm dây rốn   (Hình 2)

- Đo chỉ số ối (Amniotic fluid index, AFI), chia buồng tử cung làm 4 phần và tính tổng số số đo bề sâu của khoang ối lớn nhất trong mỗi buồng ối. (Hình 3)

- Đo diện tích khoang ối qua số đo 2 chiều dọc và ngang. (Hình 4) 

Your browser may not support display of this image.

Your browser may not support display of this image.

Your browser may not support display of this image.

Bảng 2: So sánh chỉ số ối (AFI) với tuổi thai 


Moore định nghĩa khối lượng nước ối bình thường khi AFI giữa bách phân vị thứ 5 và thứ 95. 

Có một sự tương quan tốt giữa sự đánh giá và đo lường AFI ở những người siêu âm. Đo AFI thì hữu ích để theo dõi khối lượng nước ối qua nhiều lần khám. Tuy nhiên nó ít giá trị để xác định chính xác khối lượng nước ối qua một lần đo. Chính vì vậy, mặc dù AFI thì thích hợp để tính khối lượng nước ối nhưng nó không thể đại diện chính xác thể tích nước ối. Tốt nhất nên đo 3 lần và lấy trị số AFI lớn nhất.

Giá trị khối lượng nước ối bình thường hoặc bất thường được thể hiện ở bảng 3. Giá trị này thì ổn định từ tuần thứ 20 cho đến cuối tam cá nguyệt 3. Đánh giá chung lượng nước ối bình thường là khi AFI từ 10 – 20, giảm khi AFI từ 5 – 10 và tăng khi AFI từ 20 – 24. 

Định nghĩa thiểu ối khi AFI từ 0 – 5 và khoang ối lớn nhất <=2. 

Bảng 3. Giá trị gần đúng khối lượng nước ối bình thường, thiểu ối, và đa ối trong tam cá nguyệt cuối thai kỳ 

Khoang ối lớn nhất Chỉ số ối (AFI) Diện tích khoang ối
Thiểu ối

Ối bình thường

Đa ối

0 – 2

2.1 – 8.0

>8

0 – 5

5.1  -24.0

>24

0 – 15

15.1 – 50.0

>50

Nguyên nhân thiểu ối:

- Thai bị dị tật và/hoặc bất thường nhiễm sắc thể

- Thai chậm tăng trưởng trong tử cung

- Thai quá ngày

- Ối vỡ non

- Do điều trị


Tiên lượng và hậu quả của thiểu ối:

Những biến chứng tiềm tàng có thể xảy ra khi thiểu ối gồm thai lưu, giảm sản phổi và thay đổi sự hình thành cơ xương. Tiên lượng còn tùy thuộc vào:

- Nguyên  nhân bệnh nền

- Mức độ thiểu ối nghiêm trọng

- Tuổi thai ( dưới 25 tuần)

- Kéo dài trên 14 ngày

Ngoài ra thiểu ối kết hợp với sanh non, thai nhi nhẹ cân, phải mổ lấy thai, chăm sóc tăng cường sơ sinh và chết chu sinh.

Your browser may not support display of this image.



Your browser may not support display of this image.

Your browser may not support display of this image.

Your browser may not support display of this image.

Your browser may not support display of this image.


Tài liệu tham khảo:

  1. Magann EF, Chauhan SP, Barrilleaux PS, Whitworth NS, Martin JN. Amniotic fluid   index and single deepest pocket: weak indicatiors of abnormal amniotic volumes. Obstet Gynecol 2000 Nov;96:737-740
  2. Chamberlain PF, Manning FA, Morrison I, Harman CR, Lange IR. Ultrasound evaluation of amniotic fluid volume. The relationchip of marginal and decreased amniotic fluid volume to perinatal outome. Am J Obstet Gynecol 984;150:245-249.
  3. Siêu âm Sản khoa thực hành – Bệnh viện Hùng Vương
Từ khóa:
Các tin khác cùng chuyên mục:
BẤT ĐỒNG NHÓM MÁU RHESUS - Ngày đăng: 28-11-2008
THAI KỲ VÀ CÚM H1N1 - Ngày đăng: 28-10-2009
TRÀO NGƯỢC DẠ DÀY – THỰC QUẢN - Ngày đăng: 09-02-2009
CHẨN ĐOÁN SẨY THAI LIÊN TIẾP - Ngày đăng: 30-06-2010
DẬY THÌ SỚM (phần 1) - Ngày đăng: 12-06-2010
ĐIỀU TRỊ BỆNH KAWASAKI Ở TRẺ EM - Ngày đăng: 02-05-2010
KHÁI QUÁT VỀ BỆNH SỞI Ở TRẺ EM - Ngày đăng: 30-04-2010
CHẨN ĐOÁN BỆNH KAWASAKI Ở TRẺ EM - Ngày đăng: 27-04-2010
THƯ VIÊN
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020

Thứ bảy ngày 22 . 02 . 2025

Năm 2020
GIỚI THIỆU SÁCH MỚI

Y học sinh sản 59 - Bệnh truyền nhiễm và thai kỳ

Y học sinh sản 58 - Thai kỳ và các bệnh lý nội tiết, chuyển ...

Hội viên liên kết Bạch kim 2024
Hội viên liên kết Vàng 2024
Hội viên liên kết Bạc 2024
FACEBOOK