Hội Nội tiết sinh sản và Vô sinh TPHCM
HOSREM - Ho Chi Minh City Society for Reproductive Medicine

Tin tức
on Wednesday 23-07-2025 12:29am
Viết bởi: ngoc
Danh mục: Tin quốc tế

Bs. Lê Thị Lan Ly – Bệnh viện Đa khoa Phương Chi
 
Lạc nội mạc tử cung là một tình trạng viêm mạn tính ảnh hưởng đến phụ nữ trong độ tuổi sinh sản, thường gây đau vùng chậu và vô sinh. Cơ chế gây vô sinh bao gồm viêm vùng chậu, dính vùng chậu, tác động đến mối quan hệ ống dẫn trứng-buồng trứng, và ảnh hưởng đối với dự trữ buồng trứng. Bệnh nhân lạc nội mạc tử cung thường có số lượng noãn thu được khi làm thụ tinh trong ống nghiệm (In Vitro Fertilization-IVF) thấp hơn và đáp ứng kém với kích thích buồng trứng. Do đó, bệnh nhân bị lạc nội mạc tử cung có thể hưởng lợi từ các chiến lược bảo tồn khả năng sinh sản trước khi suy giảm dự trữ buồng trứng trở nên vĩnh viễn. Mặt khác do xu hướng trì hoãn việc làm mẹ vì lý do xã hội nên việc bảo tồn khả năng sinh sản ngày càng trở nên quan trọng đối với phụ nữ bị lạc nội mạc tử cung. Trữ đông noãn, đặc biệt là bằng kỹ thuật thủy tinh hóa, đã trở thành một phương pháp bảo tồn khả năng sinh sản phổ biến hiện nay và cải thiện đáng kể tỉ lệ thành công.
Tuy nhiên các khuyến nghị hiện tại về việc sử dụng trữ đông noãn ở bệnh nhân lạc nội mạc tử cung chưa rõ ràng, thiếu hụt các nghiên cứu toàn diện đánh giá hiệu quả của nó. Các hướng dẫn từ các tổ chức uy tín vẫn còn mơ hồ về việc liệu trữ đông noãn nên được khuyến nghị cho tất cả phụ nữ bị lạc nội mạc tử cung hay chỉ cho các nhóm nhỏ cụ thể, lợi ích thực sự của bảo tồn khả năng sinh sản ở phụ nữ bị lạc nội mạc tử cung vẫn chưa được biết đến rõ ràng.
Trước bối cảnh này một đánh giá hệ thống của tác giả Pierpaolo Nicolì gồm 10 nghiên cứu quan sát trên 1.110 bệnh nhân áp dụng kĩ thuật thủy tinh hóa trong trữ đông noãn đã cung cấp cái nhìn tổng quan cập nhật về các tài liệu sẵn có về việc sử dụng và hiệu quả của trữ đông noãn ở phụ nữ bị lạc nội mạc tử cung, cũng như các kết quả IVF tiếp theo.
Nghiên cứu cho thấy rằng:

  1. Kết quả trữ đông noãn

  1. Tổng số noãn thu được

  • Tất cả các nghiên cứu đều cho thấy rằng tổng số noãn thu được (và theo đó là số lượng noãn được lưu trữ) giảm khi tuổi lúc lưu trữ tăng lên.

  • Tổng số noãn thu được thấp hơn đáng kể ở những trường hợp đã phẫu thuật lạc nội mạc tử cung trước đó, tổng số noãn thu được cao hơn đáng kể khi bệnh nhân chưa trải qua phẫu thuật trước khi trữ đông noãn.

  • Tổng số noãn thu được dường như không phụ thuộc vào loại lạc nội mạc tử cung, mức độ bệnh hoặc kích thước u lạc nội mạc ở buồng trứng. Tính đối xứng hai bên hoặc kích thước của khối lạc nội mạc tử cung ở buồng trứng không ảnh hưởng đáng kể đến tổng số noãn thu được trong một số nghiên cứu, nhưng cần làm rõ thêm. Một nghiên cứu chỉ ra rằng khối u >4 cm có ảnh hưởng bất lợi đến việc thu noãn ở bệnh nhân đã phẫu thuật trước đó.

  1. Số lượng noãn trưởng thành (noãn Metaphase II – MII)

  • Số noãn MII thu được có xu hướng tương tự như tổng số noãn lấy được. Số lượng noãn MII thu được giảm khi tuổi của bệnh nhân tăng lên và thấp hơn đáng kể ở những bệnh nhân đã từng phẫu thuật buồng trứng do lạc nội mạc tử cung trước đó.

  1. Tỷ lệ trưởng thành

  • Không giống như tổng số noãn hoặc noãn MII thu được, tỷ lệ trưởng thành noãn không bị ảnh hưởng bởi tiền sử phẫu thuật do lạc nội mạc tử cung và cao hơn đáng kể khi khối lạc nội mạc tử cung ở một bên.

  • Không có sự khác biệt đáng kể về tỉ lệ trưởng thành noãn giữa bệnh nhân bị u lạc nội mạc tử cung và bệnh nhân bị các loại u nang lành tính khác.

 

  1. Kết quả IVF và tỷ lệ sinh sống tích lũy (Cumulative live birth rate - cLBR)

Nghiên cứu của Cobo et al., 2020 cung cấp dữ liệu đáng kể về cLBR sau khi rã đông noãn đã thủy tinh hóa ở bệnh nhân lạc nội mạc tử cung:

  • Nghiên cứu này báo cáo cLBR cao hơn ở phụ nữ ≤35 tuổi, không có tiền sử phẫu thuật buồng trứng và không phụ thuộc vào giai đoạn lạc nội mạc tử cung.

  • cLBR ở bệnh nhân lạc nội mạc tử cung trẻ tuổi (≤35 tuổi) thấp hơn đáng kể so với phụ nữ cùng tuổi trải qua bảo tồn khả năng sinh sản tự chọn, mặc dù số lượng noãn giữa hai nhóm là tương đương.

  • Việc lặp lại các chu kỳ kích thích buồng trứng ở phụ nữ có u lạc nội mạc ở buồng trứng có thể cải thiện cLBR bằng cách tăng tổng số noãn tích lũy. cLBR tăng lên khi số lượng noãn được sử dụng trên mỗi bệnh nhân tăng lên.

  1. Hạn chế

Tất cả các nghiên cứu được đưa vào bài đánh giá đều là nghiên cứu quan sát (chủ yếu là hồi cứu). Các hạn chế bao gồm sự không đồng nhất về tiêu chí đưa vào, kích thước mẫu nhỏ trong hầu hết các nghiên cứu và thiếu tổng hợp dữ liệu định lượng. Dựa trên Thang đo Newcastle-Ottawa sửa đổi, nhiều nghiên cứu được đánh giá là có nguy cơ sai lệch từ trung bình đến cao.
Kết luận: Trữ đông noãn như một chiến lược bảo tồn khả năng sinh sản ở bệnh nhân lạc nội mạc tử cung. Mặc dù cho thấy tiềm năng, đặc biệt ở nhóm bệnh nhân cần phẫu thuật, nhưng hiện tại vẫn chưa có đủ bằng chứng mạnh mẽ và dữ liệu theo dõi đầy đủ để khẳng định tính hiệu quả của việc trữ đông noãn cho tất cả phụ nữ bị lạc nội mạc tử cung nhằm mục đích bảo tồn khả năng sinh sản lâu dài một cách chắc chắn, liệu trữ đông noãn có thể được sử dụng phòng ngừa ở tất cả phụ nữ bị lạc nội mạc tử cung hay không. Sự thiếu hụt dữ liệu về tỷ lệ quay lại sử dụng và tỷ lệ sinh sống tích lũy là một khoảng trống cần được lấp đầy bằng các nghiên cứu trong tương lai, cũng như các nghiên cứu sâu hơn về tác động của loại lạc nội mạc tử cung, tính hai bên và kích thước khối u đối với kết quả thu hồi noãn.
 
Tài liệu nguồn:
Pierpaolo Nicolì, Paola Vigano, Gabriele Saccone, Edoardo Di Naro; Oocyte cryopreservation for patients with endometriosis: where are we now? A systematic review. RBMO volume 51 issue 1 2025. doi: 10.1016/j.rbmo.2025.104839.


Các tin khác cùng chuyên mục:
Giảm cân làm tăng cơ hội mang thai - Ngày đăng: 20-07-2025
TIN CẬP NHẬT
TIN CHUYÊN NGÀNH
LỊCH HỘI NGHỊ MỚI
Năm 2020

Ngày 9 - 10 . 8 . 2025, Vinpearl Landmark 81 (Số 720A Điện BIên Phủ, ...

Năm 2020

Vinpearl Landmark 81, chiều thứ bảy 9 . 8 . 2025 (13:00 - 16:30)

Năm 2020

Chủ nhật ngày 21 . 9 . 2025, Caravelle Hotel Saigon, Số 19 - 23 Công ...

GIỚI THIỆU SÁCH MỚI

Sách ra mắt ngày 11 . 7 . 2025 và gửi đến quý hội viên trước ...

Kính mời quý đồng nghiệp quan tâm đến hỗ trợ sinh sản tham ...

Y học sinh sản số 73 (Quý I . 2025) ra mắt ngày 20 . 3 . 2025 và ...

Hội viên liên kết Bạch kim 2024
Hội viên liên kết Vàng 2024
Hội viên liên kết Bạc 2024
FACEBOOK